Quy chế quản lý tài chính

Ngày cập nhật: 03/01/2017

Công ty CP Môi trường Nam Định (sau đây gọi tắt là Công ty) là doanh nghiệp cổ phần do Nhà nước nắm giữ 66,04% vốn điều lệ, được thành lập, tổ chức và hoạt động theo Luật doanh nghiệp và Điều lệ Tổ chức hoạt động của Công ty.

QUY CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH

CỦA CÔNG TY CP MÔI TRƯỜNG NAM ĐỊNH

(Ban hành kèm theo Quyết định số 93/HĐQT-CT ngày 04/10/2016

của Hội đồng quản trị Công ty)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1: Điều khoản chung

Công ty CP Môi trường Nam Định (sau đây gọi tắt là Công ty) là doanh nghiệp cổ phần do Nhà nước nắm giữ 66,04% vốn điều lệ, được thành lập, tổ chức và hoạt động theo Luật doanh nghiệp và Điều lệ Tổ chức hoạt động của Công ty.

Công ty có tư cách pháp nhân đầy đủ, tự chủ về mặt tài chính và chịu trách nhiệm hữu hạn trước pháp luật về các khoản nợ trong phạm vi số vốn của Công ty.

Công ty được mở tài khoản giao dịch bằng đồng Việt Nam và bằng ngoại tệ tại các Ngân hàng và Kho bạc Nhà nước ở Việt Nam.

Công ty có các đơn vị trực thuộc hạch toán tập trung là các Xí nghiệp dịch vụ môi trường và Nhà máy xử lý rác thải.

Các đơn vị trực thuộc chịu sự kiểm tra, giám sát và thực hiện đầy đủ các chế độ báo cáo của Công ty và Ban Kiểm soát.

Nguyên tắc chung trong quản lý thu chi: Mọi hoạt động thu, chi tại Công ty phải tuân thủ theo đúng quy định của pháp luật và phải được quản lý chặt chẽ. Các khoản thu, chi phải đảm bảo đúng đối tượng, đúng chế độ quy định về phân cấp, quy trình, thủ tục, định mức, hoá đơn chứng từ, hồ sơ. Đơn vị, cá nhân lập chứng từ thu, chi khống, thu, chi không đúng quy định và người quyết định thu, chi sai chế độ phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và bồi hoàn thiệt hại (nếu có).

Điều 2: Nguyên tắc quản lý tài chính

Công ty thực hiện theo các quy định về quản lý tài chính hiện hành của Nhà nước và Điều lệ Công ty.

Công ty thực hiện theo nguyên tắc quản lý tài chính tập trung.

Công ty chịu sự kiểm tra, giám sát về mặt tài chính của các cơ quan quản lý Nhà nước, Ban kiểm soát theo quy định của pháp luật, nội dung quy định trong Điều lệ Công ty và quy chế này.

Điều 3: Quyền quản lý tài chính của Công ty

Sử dụng vốn của Công ty để phục vụ các nhu cầu về sản xuất, kinh doanh theo nguyên tắc bảo toàn vốn và sinh lời.

Nhượng bán hoặc cho thuê những tài sản không còn phù hợp với điều kiện sản xuất kinh doanh hoặc chưa sử dụng hết công suất và thanh lý tài sản đã hết giá trị sử dụng.

Phát hành và chuyển nhượng cổ phần, trái phiếu theo quy định của pháp luật. Được cầm cố, thế chấp các tài sản thuộc quyền quản lý của Công ty theo quy định của pháp luật.

Quyết định và phân phối phần lợi nhuận còn lại cho các cổ đông sau khi đã thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ với Nhà nước; lập và sử dụng các quỹ theo quy định của pháp luật, Điều lệ Công ty.

Công ty trực tiếp vay vốn ngân hàng, các tổ chức tín dụng hoặc các cá nhân để phục vụ cho mục đích đầu tư, sản xuất kinh doanh của Công ty.

Công ty có các quyền khác về tài chính theo Điều lệ Công ty và theo quy định của pháp luật có liên quan.

Điều 4: Nghĩa vụ quản lý tài chính của Công ty

Thực hiện đúng chế độ về quản lý vốn, tài sản, phân chia các quỹ, hạch toán, thống kê, chế độ kiểm toán và các chế độ khác do pháp luật và Điều lệ Công ty quy định; chịu trách nhiệm về tính chính xác của các báo cáo tài chính của Công ty.

Bảo toàn và phát triển vốn.

Công bố công khai các thông tin và báo cáo tài chính hàng năm theo quy định tại Điều lệ Công ty và các quy định của pháp luật có liên quan.

Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật, Điều lệ Công ty và Quy chế này.

Chương II

QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN

Điều 5: Vốn Điều lệ Công ty

Vốn Điều lệ của Công ty là số vốn do các cổ đông đóng góp và được ghi trong Điều lệ Công ty, do Công ty trực tiếp quản lý. Vốn điều lệ của Công ty được xác định tại thời điểm thành lập là: 21.944.750.000 đồng (Hai mươi mốt tỷ, chín trăm bốn mươi tư triệu, bảy trăm năm mươi nghìn đồng).

Vốn điều lệ của Công ty được tăng lên khi có quyết định của Đại hội đồng cổ đông bằng hình thức phát hành cổ phiếu.

Vốn điều lệ của Công ty chỉ được sử dụng cho mục đích hoạt động sản xuất, kinh doanh, mua cổ phiếu, trái phiếu, góp vốn, liên doanh, thực hiện các hình thức đầu tư tài chính khác.

Điều 6: Bảo toàn vốn

Công ty có trách nhiệm bảo toàn và phát triển vốn:

  • Thực hiện đúng chế độ quản lý sử dụng vốn, tài sản, phân phối cổ tức, chế độ quản lý tài chính khác và chế độ kế toán theo quy định của Nhà nước, Điều lệ Công ty và Quy chế này.
  • Mua bảo hiểm tài sản để bù đắp cho những rủi ro bất khả kháng.
  • Xử lý kịp thời giá trị tài sản tổn thất theo Điều 13 và các khoản nợ không có khả năng thu hồi theo Điều 18 của Quy chế này.
  • Thực hiện trích lập các khoản dự phòng rủi ro theo quy định của Bộ Tài chính.
  • Các biện pháp khác về bảo toàn vốn tại Công ty cổ phần theo quy định của pháp luật.

Điều 7: Huy động vốn

Hình thức huy động vốn là phát hành cổ phiếu, trái phiếu, vay vốn, thuê tài chính, hợp tác kinh doanh và các hình thức huy động khác theo quy định của pháp luật. Việc huy động vốn không được làm thay đổi việc sở hữu của Công ty.

* Phát hành cổ phiếu, trái phiếu:

Trong trường hợp cần thiết phải huy động thêm vốn kinh doanh, Công ty được phát hành cổ phiếu, trái phiếu để huy động vốn. Mọi thủ tục phát hành phải tuân thủ đúng pháp luật và Điều lệ Công ty.

* Vay vốn:

Công ty được quyền vay vốn của các tổ chức tín dụng, các pháp nhân, cá nhân khác thông qua ký kết hợp đồng tín dụng để vay vốn ngắn hạn và dài hạn theo quy định của pháp luật để phục vụ cho mục đích hoạt động kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về hiệu quả sử dụng vốn huy động, hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi vay cho chủ nợ theo cam kết.

Trong trường hợp đặc biệt, Công ty được huy động vốn của các đối tượng khác để phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh với mức lãi suất không quá 1,2 lần mức lãi suất cho vay cùng thời điểm của ngân hàng thương mại có quan hệ giao dịch với Công ty.

* Thuê tài chính:

Công ty được quyền huy động vốn thông qua hình thức thuê tài chính để đầu tư tài sản cố định, với điều kiện mức lãi suất không cao hơn mức lãi suất cho vay cùng thời điểm của ngân hàng thương mại có quan hệ giao dịch với Công ty.

Điều 8: Đầu tư vốn ra ngoài Công ty

Công ty được quyền sử dụng vốn, tài sản thuộc quyền quản lý của Công ty để đầu tư ra ngoài Công ty. Việc đầu tư ra ngoài Công ty phải tuân thủ các quy định của pháp luật và đảm bảo nguyên tắc có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn, tăng thu nhập và không làm ảnh hưởng đến mục tiêu hoạt động của Công ty.

Các hình thức đầu tư ra ngoài Công ty:

       + Góp vốn để thành lập Công ty cổ phần, công ty TNHH, công ty hợp danh, công ty liên doanh, góp vốn đồng hợp tác kinh doanh không hình thành pháp nhân mới;

       + Mua cổ phần hoặc góp vốn tại các công ty cổ phần, công ty TNHH, công ty liên doanh, công ty hợp danh;

       + Mua lại một Công ty khác;

       + Mua công trái, trái phiếu;

       + Các hình thức đầu tư khác theo quy định của pháp luật.

       Thẩm quyền quyết định dự án đầu tư ra ngoài theo Điều lệ của Công ty.

Công ty không được đầu tư hoặc góp vốn với các doanh nghiệp khác mà người quản lý, điều hành hoặc người sở hữu chính của doanh nghiệp này là vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột của thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Ban giám đốc và Kế toán trưởng Công ty.

Chương III

QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN TẠI CÔNG TY

Điều 9: Tài sản cố định    

Tài sản cố định của Công ty bao gồm tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định vô hình, tài sản cố định thuê tài chính và bất động sản đầu tư.

Công ty có quyền thay đổi cơ cấu tài sản phục vụ cho việc phát triển sản xuất kinh doanh của Công ty.

Việc mua sắm, đầu tư xây dựng mới, cải tạo mở rộng tài sản cố định phải tuân thủ theo quy định hiện hành của Nhà nước và của Công ty, đồng thời đảm bảo hiệu quả kinh tế từ việc đầu tư.

Điều 10: Cho thuê, thế chấp, cầm cố tài sản cố định:

Công ty được quyền cho thuê, thuế chấp, cầm cố tài sản của Công ty theo nguyên tắc có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn theo quy định của pháp luật. Việc sử dụng tài sản để cho thuê, thế chấp, cầm cố phải tuân theo đúng các quy định của Nhà nước.

       + Đối với tài sản cho thuê hoạt động, Công ty phải trích khấu hao, mức trích khấu hao theo quy định của Bộ Tài chính.

       + Công ty được đem tài sản thuộc quyền quản lý và sử dụng để cầm cố, thế chấp vay vốn hoặc bảo lãnh tại các tổ chức tín dụng theo đúng trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật.

       + Trường hợp những tài sản nhận cầm cố, nhận thế chấp của các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp khác đã quá hạn theo cam kết thì được xử lý theo quy định của pháp luật.

       + Tài sản đem cầm cố, thế chấp phải có chứng từ, tài liệu chứng minh, tổng hợp và giải trình trong báo cáo tài chính hàng năm.

Điều 11: Khấu hao tài sản cố định

Tất cả tài sản cố định hiện có của Công ty đều phải trích khấu hao theo quy định của Bộ Tài chính, trừ những tài sản cố định thuộc công trình phúc lợi công cộng (không bao gồm nhà nghỉ giữa ca, nhà ăn giữa ca, nhà thay quần áo, nhà vệ sinh, phòng hoặc trạm y tế để khám chữa bệnh,… bể chứa nước sạch, nhà để xe, xe đưa đón người lao động, nhà ở trực tiếp cho người lao động…) hoặc được Nhà nước giao quản lý , tài sản sự nghiệp phục vụ mục đích công cộng (phi lợi nhuận – Nhà máy xử lý rác thải) không tính vào giá trị thực tế doanh nghiệp khi cổ phần hóa theo Quyết định số 2888/QĐ-UBND ngày 28/12/2015 của UBND tỉnh Nam Định thì phải trích giá trị hao mòn theo quy định. Đối với những tài sản cố định đã khấu hao hết giá trị nhưng vẫn đang sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh thì không phải trích khấu hao.

Khấu hao TSCĐ dựa trên nguyên tắc khấu hao theo đường thẳng hoặc khấu hao nhanh để thu hồi vốn, tái đầu tư, thay đổi công nghệ.

Chi phí khấu hao TSCĐ được hạch toán theo chuẩn mực kế toán Việt Nam;

Đối với những TSCĐ chưa khấu hao hết đã hư hỏng, mất mát phải xác định nguyên nhân, trách nhiệm của tập thể, cá nhân để xử lý, bồi thường. HĐQT quyết định mức bồi thường. Chênh lệch giữa giá trị còn lại của tài sản với tiền bồi thường và giá trị thu hồi được hạch toán vào chi phí khác của Công ty.

Toàn bộ vốn khấu hao TSCĐ được dùng để tái đầu tư, thay thế, đổi mới tài sản công nghệ và sử dụng cho nhu cầu kinh doanh.

Điều 12: Thanh lý, nhượng bán tài sản cố định và các khoản đầu tư dài hạn

Công ty được quyền chủ động và thực hiện nhượng bán, thanh lý tài sản cố định đã hư hỏng, lạc hậu kỹ thuật công nghệ, không có nhu cầu sử dụng hoặc không sử dụng được; các khoản đầu tư dài hạn không có có nhu cầu tiếp tục đầu tư để thu hồi vốn trên nguyên tắc công khai, minh bạch, bảo toàn vốn theo quy định của pháp luật hiện hành trừ những tài sản nhà nước giao quản lý phục vụ mục đích công cộng (nhà máy xử lý rác thải)

Khi nhượng bán, thanh lý tài sản, vật tư Công ty phải thành lập Hội đồng thanh lý để xác định tình trạng kỹ thuật và giá trị, thông báo rộng rãi việc bán tài sản và tổ chức bán đấu giá công khai theo đúng trình tự, thủ tục quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản (khi thấy cần thiết) hoặc quyết định bán theo giá thỏa thuận nhưng giá bán không thấp hơn giá trị thu hồi do hội đồng thanh lý đánh giá.

Hạch toán nguyên giá, giá trị còn lại và chi phí thanh lý nhượng bán tài sản phải tuân thủ chế độ kế toán hiện hành.

Thẩm quyền quyết định thanh lý, nhượng bán tài sản cố định theo Điều lệ Công ty.

Điều 13: Xử lý tổn thất tài sản

Tổn thất về tài sản là tài sản bị mất mát, thiếu hụt, hư hỏng, kém mất phẩm chất, lạc hậu mốt, lạc hậu kỹ thuật, tồn kho ứ đọng kiểm kê định kỳ và kiểm kê đột xuất. Công ty phải xác định giá trị đã bị tổn thất, nguyên nhân trách nhiệm và xử lý theo các nguyên tắc sau:

Đối với những tổn thất do nguyên nhân chủ quan thì cá nhân, tập thể gây ra tổn thất phải bồi thường:

       + Mức thiệt hại dưới 50 triệu đồng: Giám đốc quyết định xử lý;

       + Mức thiệt hại từ 50 triệu đồng trở lên: do Hội đồng quản trị quyết định xử lý theo đề nghị của Giám đốc

Tài sản đã mua bảo hiểm nếu tổn thất thì xử lý theo hợp đồng bảo hiểm.

Những trường hợp đặc biệt do thiên tai hoặc do nguyên nhân bất khả kháng gây thiệt hại nghiêm trọng, Công ty không thể tự khắc phục được thì Công ty phải lập phương án xử lý tổn thất trình Đại hội đồng cổ đông và cơ quan có thẩm quyền.

Điều 14: Kiểm kê tài sản

Công ty phải tổ chức kiểm kê, xác định số lượng tài sản (tài sản cố định và đầu tư dài hạn, tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn), đối chiếu các khoản công nợ phải trả, phải thu khi khoá sổ kế toán để lập báo cáo tài chính năm; khi thực hiện quyết định chia tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi sở hữu; sau khi xảy ra thiên tai, địch họa; hoặc vì lý do nào đó gây ra biến động tài sản của Công ty. Đối với tài sản thiếu, nợ không thu hồi được, nợ quá hạn cần xác định rõ nguyên nhân, trách nhiệm của những người có liên quan và xác định mức bồi thường vật chất theo quy định.

Việc kiểm kê tài sản phải được thực hiện hàng năm ít nhất một lần. Ngoài ra, khi có yêu cầu của lãnh đạo công ty thì việc kiểm kê phải được tiến hành theo kế hoạch.

Điều 15: Đánh giá lại giá trị tài sản:

Kiểm kê đánh giá lại giá trị tài sản theo quy định của Nhà nước và Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông.

Việc kiểm kê, đánh giá lại giá trị tài sản phải theo đúng các quy định hiện hành của Nhà nước và có sự chứng nhận của đơn vị kiểm toán, tư vấn. Các khoản chênh lệch tăng hoặc giảm giá trị tài sản do đánh giá lại được ghi tăng hoặc giảm vốn điều lệ của Công ty.

Hội đồng nhượng bán tài sản, Hội đồng thanh lý tài sản, Hội đồng kiểm kê tài sản, Hội đồng nghiệm thu, Hội đồng đánh giá lại tài sản do chủ tịch Hội đồng quản trị quyết định.

Điều 16: Quản lý hàng tồn kho:

Hàng hoá tồn kho là hàng hóa mua về để bán, sử dụng còn tồn kho, nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho hoặc đã mua đang đi trên đường, sản phẩm dở dang đang trong quá trình sản xuất, sản phẩm hoàn thành nhưng chưa nhập kho, thành phẩm tồn kho, thành phẩm đang gửi bán và hàng hóa tại kho người bán chưa nhận về kho.

Công ty có trách nhiệm xử lý ngay những hàng tồn kho kém, mất phẩm chất, lạc hậu mốt, lạc hậu kỹ thuật, ứ đọng, chậm luân chuyển để thu hồi vốn.

Cuối kỳ kế toán, khi giá gốc hàng tồn kho ghi trên sổ kế toán cao hơn giá trị thuần có thể thu hồi được thì Công ty phải trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho theo quy định.

Điều 17: Quản lý các khoản nợ:

Xây dựng và ban hành quy chế quản lý các khoản nợ, phân công và xác định rõ trách nhiệm của tập thể, cá nhân trong việc thu hồi, thanh toán các khoản công nợ.

1. Quản lý các khoản nợ phải thu:

– Công ty tổ chức quản lý nợ phải thu khó đòi theo các quy định của pháp luật hiện hành về quản lý, xử lý nợ tồn đọng, mở sổ theo dõi các khoản nợ theo từng đối tượng nợ, thường xuyên phân loại các khoản nợ (nợ luân chuyển, nợ khó đòi, nợ không có khả năng thu hồi), đối chiếu công nợ, đôn đốc thu hồi nợ.

– Công ty được quyền bán các khoản nợ phải thu để thu hồi vốn theo quy định của pháp luật, gồm các khoản nợ phải thu trong hạn, nợ phải thu khó đòi, nợ phải thu không đòi được. Giá bán các khoản nợ do hai bên thỏa thuận.

– Nợ phải thu khó đòi là các khoản nợ quá hạn thanh toán theo quy định ghi trên hợp đồng hoặc các cam kết khác hoặc chưa đến hạn thanh toán nhưng đối tượng thiếu nợ khó có khả năng thanh toán. Công ty phải trích lập quỹ dự phòng đối với các khoản nợ phải thu khó đòi theo quy định hiện hành.

– Đối với các khoản nợ không có khả năng thu hồi, Công ty có trách nhiệm xử lý. Số nợ không có khả năng thu hồi được sau khi trừ tiền bồi thường của cá nhân, tập thể có liên quan được bù đắp bằng các khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi, quỹ dự phòng tài chính. Nếu còn thiếu thì được Giám đốc trình Hội đồng quản trị quyết định xử lý.

– Người ký các hợp đồng kinh tế phải chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và cổ đông về các khoản nợ phải thu của Công ty. Khi ký hợp đồng phải tính toán khả năng thanh toán, thời hạn thanh toán và hiệu quả kinh tế của từng hợp đồng.

– Các tổn thất do không thu hồi nợ kịp thời, đầy đủ, do nguyên nhân chủ quan gây ra, cá nhân, tập thể liên quan vi phạm phải bồi thường. Hội đồng quản trị quyết định mức bồi thường hoặc uỷ quyền cho Giám đốc quyết định.

– Xử lý các khoản nợ khó đòi phải có đủ căn cứ tài liệu chứng minh, tổng hợp và giải trình trong báo cáo tài chính hàng năm. Số công nợ thực sự không đòi đã được xử lý, kế toán phải tiếp tục theo dõi trên sổ kế toán (ngoài bảng cân đối kế toán) để khi thu được nợ phải hạch toán vào thu nhập của Công ty.

2. Quản lý các khoản nợ phải trả

Công ty có trách nhiệm:

– Mở sổ theo dõi đầy đủ các khoản nợ phải trả.

– Thanh toán các khoản nợ phải trả theo đúng thời hạn đã cam kết. Thường xuyên xem xét, đánh giá, phân tích khả năng thanh toán nợ của Công ty, phát hiện sớm tình hình khó khăn trong thanh toán nợ để có giải pháp khắc phục kịp thời không để phát sinh các khoản nợ quá thời hạn;

– Thời hạn thanh toán: trong vòng 07 ngày làm việc, khi các cá nhân, đơn vị, bộ phận đầy đủ chứng từ hợp lệ nộp về phòng Tài chính kế toán công ty.

– Đối với các khoản nợ phải trả bằng ngoại tệ Công ty phải hạch toán toàn bộ chênh lệch tỷ giá phát sinh của số dư nợ phải trả vào chi phí kinh doanh trong kỳ để tạo nguồn trả nợ. Trường hợp hạch toán chênh lệch tỷ giá vào chi phí làm cho kết quả của Công ty bị lỗ thì có thể phân bổ một phần chênh lệch tỷ giá cho năm sau để không bị lỗ, nhưng mức hạch toán vào chi phí trong năm ít nhất phải bằng chênh lệch tỷ giá của số ngoại tệ phải trả trong năm đó.

Điều 18. Công nợ tạm ứng

Tạm ứng là ứng trước một khoản tiền cho cán bộ công nhân viên nhằm giải quyết các công việc phát sinh thường xuyên hoặc giải quyết một vụ việc cụ thể nào đó đã được Lãnh đạo đơn vị phê duyệt.

Bộ phận, cá nhân tạm ứng chỉ được chi tiêu tiền tạm ứng theo đúng mục đích và nội dung công việc đã được phê duyệt.

Đối với khoản tạm ứng mang tính chất thường xuyên như: chi phí nhiên liệu cho xe, vé cầu, phà, chi phí đi công tác, chi phí điện, nước, hoa tươi, trà nước tiếp khách, văn phòng phẩm… định kỳ hoặc sau khi có chứng từ các chi thực tế đã phát sinh, phòng (bộ phận), cá nhân tạm ứng tiền lập Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng để thanh toán số tiền đã chi.

Đối với khoản tạm ứng cho một công việc cụ thể, tạm ứng vật tư phục vụ công việc, căn cứ dự toán được duyệt hoặc từng công việc phát sinh đã được lãnh đạo đơn vị đồng ý, cá nhân (bộ phận) thực hiện tiến hành các thủ tục tạm ứng tiền. Sau khi công việc đã hoàn tất, chậm nhất là 10 ngày, cá nhân (bộ phận) đã tạm ứng phải làm thủ tục thanh quyết toán tạm ứng.

Kế toán quản lý công nợ có trách nhiệm thường xuyên theo dõi, đôn đốc thanh toán các khoản công nợ tạm ứng.

Các đối tượng có biểu hiện dây dưa công nợ thì phải giải quyết dứt điểm công nợ cũ, mới được tiếp tục tạm ứng mới. Trường hợp dây dưa công nợ quá 01 tháng, kế toán theo dõi công nợ phải báo có Kế toán trưởng và các đơn vị liên quan để xử lý, nếu quá 02 tháng báo cáo lãnh đạo Công ty xử lý.

Trường hợp phát hiện người tạm ứng chiếm đoạt tiền tạm ứng, phòng Tài chính kế toán phải báo cáo ngay cho lãnh đạo đơn vị để xử lý kịp thời.

Điều 19. Quản lý tiền mặt tại quỹ

Mọi khoản thu – chi phát sinh đều được theo dõi và thực hiện tại phòng Tài chính kế toán Công ty. Mọi khoản thu, chi bằng tiền mặt phải đúng đối tượng và phải lập phiếu thu, phiếu chi. Nghiêm cấm nhân viên thủ quỹ chi tiền mặt khi chưa có phiếu chi đầy đủ, hợp lệ;

Đơn vị phải chịu trách nhiệm bảo quản an toàn tiền mặt tại quỹ. Két đựng tiền phải để tại nơi an toàn, đảm bảo phòng cháy chữa cháy tốt, tránh ẩm mốc, nước tràn,… Khi tiền mặt tồn quỹ bị mất trộm, phải lập ngay biên bản đồng thời báo cáo với lãnh đạo Công ty và cơ quan Công an.

Phòng Tài chính kế toán phải tiến hành kiểm quỹ tiền mặt định kỳ hoặc đột xuất theo quy định.

Kết thúc tháng, quý, năm phải tiến hành kiểm quỹ tiền mặt, lập biên bản và đối chiếu số liệu giữa thực tế và sổ sách.

Điều 20. Quản lý tiền gửi

Giao dịch tiền gửi ngân hàng và kho bạc được theo dõi và hạch toán tại Công ty.

Chương IV

QUẢN LÝ DOANH THU, CHI PHÍ

VÀ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

Điều 21: Quản lý doanh thu và thu nhập khác

Doanh thu của Công ty bao gồm doanh thu hoạt động kinh doanh, cung cấp dịch vụ, doanh thu hoạt động tài chính và thu nhập hợp pháp khác.

Toàn bộ doanh thu và thu nhập khác phát sinh trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của Công ty phải có đầy đủ hồ sơ, chứng từ theo quy định của pháp luật và phản ánh đầy đủ trong sổ sách kế toán của Công ty theo chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành.

Doanh thu hoạt động kinh doanh, cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền phải thu phát sinh trong kỳ từ việc bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ của Công ty. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ tiền bán sản phẩm, hàng hóa, cung ứng dịch vụ,… sau khi trừ (-) các khoản giảm giá hàng hoá, hàng bán bị trả lại (có chứng từ hợp lệ), được khách hàng chấp nhận thanh toán (không phân biệt đã thu tiền hay chưa thu tiền).

Doanh thu từ hoạt động tài chính bao gồm: Các khoản thu phát sinh từ tiền bản quyền, tiền lãi từ việc cho vay vốn, lãi tiền gửi, lãi bán trả chậm, lãi cho thuê tài chính, chênh lệch do bán ngoại tệ, chênh lệch tỷ giá ngoại tệ, chênh lệch lãi chuyển nhượng vốn và lợi nhuận được chia từ việc đầu tư ra ngoài Công ty.

Thu nhập khác gồm các khoản thu từ các hoạt động không thường xuyên theo chế độ quy định hiện hành như thu từ thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, thu tiền bảo hiểm được bồi thường, các khoản nợ phải trả nay mất chủ được ghi tăng thu nhập, thu tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng và các khoản thu khác.

Điều 22: Chi phí hoạt động kinh doanh:

Chi phí sản xuất, kinh doanh của Công ty bao gồm chi phí sản xuất, kinh doanh, chi phí lưu thông, chi phí hoạt động tài chính và các chi phí khác.

Toàn bộ chi phí phát sinh trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của Công ty phải có đầy đủ hồ sơ, chứng từ theo quy định của pháp luật và phản ánh đầy đủ trong sổ sách kế toán của Công ty theo chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành.

Các chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ là các chi phí thực tế phục vụ quá trình sản xuất, kinh doanh của Công ty, Công ty vận dụng các định mức kinh tế kỹ thuật nhà nước ban hành và các định mức nội bộ, năng lực thiết bị, trình độ quản lý để quản lý các chi phí phát sinh.

Thường xuyên theo dõi, phân tích chi phí sản xuất, kinh doanh nhằm phát hiện những khâu yếu, kém trong quản lý, những yếu tố làm tăng chi phí, làm tăng giá thành sản phẩm để có giải pháp khắc phục kịp thời.

Việc ghi nhận chi phí phát sinh phải đảm bảo chế độ kế toán hiện hành và theo quy định về chi phí của Công ty.

Điều 23: Quản lý chi phí

Công ty phải quản lý chặt chẽ các khoản chi phí để giảm chi phí và giá thành sản phẩm nhằm tăng lợi nhuận bằng các biện pháp quản lý sau đây:

Xây dựng, ban hành tổ chức thực hiện các định mức kinh tế – kỹ thuật phù hợp với đặc điểm kinh tế – kỹ thuật, ngành, nghề kinh doanh, mô hình tổ chức quản lý, trình độ trang bị của Công ty. Các định mức phải được phổ biến đến tận người thực hiện, công bố công khai cho người lao động trong Công ty biết để thực hiện và kiểm tra, giám sát. Trong trường hợp không thực hiện được các định mức, làm tăng chi phí phải phân tích rõ nguyên nhân, trách nhiệm để xử lý theo quy định của pháp luật. Nếu do nguyên nhân chủ quan phải bồi thường thiệt hại.

Phải định kỳ tổ chức phân tích chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm của Công ty nhằm phát hiện những khâu yếu, kém trong quản lý, những yếu tố làm tăng chi phí, giá thành sản phẩm để có giải pháp khắc phục kịp thời.

Các khoản chi phí đảm bảo đầy đủ chứng từ hợp lý, hợp lệ theo quy định của pháp luật. Các khoản chi sai, chi không đúng đối tượng hoặc không có chứng từ, chứng từ không hợp lệ thì không được hạch toán vào chi phí. Đối với các khoản chi sai nguyên tắc, sai chế độ, người nào quyết định chi, người đó chịu trách nhiệm bồi hoàn và chịu trách nhiệm trước pháp luật.

Điều 24: Giá thành sản phẩm hàng hoá, chi phí dịch vụ tiêu thụ.

Tổng giá thành toàn bộ sản phẩm hàng hoá, chi phí dịch vụ tiêu thụ trong kỳ (hoặc giá thành sản phẩm hàng hoá bán ra) bao gồm: giá thành sản phẩm, hàng hóa xuất tiêu thụ trong kỳ (hoặc giá vốn hàng hóa bán ra); chi phí quản lý Công ty phát sinh trong kỳ; chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ.

Nguyên tắc và phương pháp xác định giá thành sản phẩm, chi phí dịch vụ theo quy định sau:

1. Giá thành sản xuất sản phẩm, kinh doanh dịch vụ gồm:

+ Chi phí về nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu và động lực sử dụng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm, dịch vụ.

+ Các khoản phải trả cho người lao động trực tiếp sản xuất như: tiền lương, tiền  công và các khoản phụ cấp có tính chất lương, chi ăn giữa ca, chi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và kinh phí công đoàn…

+ Chi phí sản xuất chung: chi phí chung phát sinh ở các phân xưởng, bộ phận kinh doanh của Công ty như: tiền lương, phụ cấp, ăn giữa ca, chi phí vật liệu, công cụ, dụng cụ, khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí khác.

2. Giá thành toàn bộ của sản phẩm, kinh doanh dịch vụ gồm:

+ Giá thành sản xuất của sản phẩm, kinh doanh dịch vụ: chi phí về nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu và động lực sử dụng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm, dịch vụ, các khoản chi phí này được tính theo mức tiêu hao hợp lý và giá xuất kho, giá thực tế phù hợp trên thị trường tại thời điểm; các khoản phải trả người lao động trực tiếp sản xuất như: tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp có tính chất lương, chi ăn giữa ca, chi BHXH, BHYT, BHTN và KPCĐ…; chi phí sản xuất chung: chi phí chung phát sinh ở các đơn vị, bộ phận kinh doanh như: tiền lương, phụ cấp, ăn giữa ca, chi phí vật liệu, công cụ, dụng cụ, khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác.

+ Chi phí bán hàng: các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá dịch vụ như: tiền lương, các khoản phụ cấp phải trả cho nhân viên bán hàng, hoa hồng đại lý, hoa hồng môi giới, tiếp thị, xúc tiến thương mại, khuyến mại, quảng cáo, đóng gói, vận chuyển, bảo quản, khấu hao tài sản cố định, chi phí vật liệu, bao bì, dụng cụ, đồ dùng, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác.

+ Chi phí quản lý Công ty: gồm các chi phí quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và các chi phí chung khác có liên  quan đến hoạt động của Công ty.

Toàn bộ chi phí bán hàng và chi phí quản lý được kết chuyển cho sản phẩm, dịch vụ tiêu thụ trong năm để xác định kết quả kinh doanh.

Điều 25: Xử lý kinh doanh thua lỗ

Trường hợp kinh doanh thua lỗ, Giám đốc Công ty phải đề xuất các giải pháp cấp bách để Hội đồng quản trị xem xét quyết định, hoặc trình Đại hội đồng cổ đông quyết định: Chuyển một phần lỗ sang năm sau, đồng thời quyết định các biện pháp để khắc phục.

Điều 26. Lợi nhuận thực hiện

Lợi nhuận thực hiện là kết quả kinh doanh của Công ty sau một kỳ hoạt động. Lợi nhuận thực hiện được xác định theo công thức:

Lợi nhuận thực hiện trong kỳ = Tổng doanh thu thuần trong kỳ + Thu nhập khác trong kỳ – Tổng chi phí trong kỳ

Việc xác định lợi nhuận phải tuân thủ các nguyên tắc của chế độ kế toán hiện hành.

Chương V

PHÂN PHỐI LỢI NHUẬN VÀ TRÍCH LẬP CÁC QUỸ

Điều 27: Phân phối lợi nhuận và trích lập các quỹ:

Lợi nhuận thực hiện của Công ty sau khi bù đắp lỗ năm trước theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp,  nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, phần còn lại được phân phối như sau:

– Trả các khoản tiền phạt như: Phạt vi phạm hành chính về thuế, phạt vi phạm Luật Giao thông, Luật Môi trường; phạt nợ quá hạn, phạt vi phạm chế độ đăng ký kinh doanh, phạt vi phạm chế độ kế toán – thống kê và các khoản phạt khác.

– Trừ các khoản chi phí thực tế đã chi nhưng không được tính vào chi phí hợp lý khi các định thu nhập chịu thuế.

Phần lợi nhuận còn lại sau khi trừ các khoản trên, được trích lập các quỹ và chia cổ tức cho các cổ đông theo quy chế phân phối lợi nhuận do Hội đồng quản trị lập và trình Đại hội cổ đông quyết định theo từng năm.

Điều 28: Các quỹ doanh nghiệp và mục đích sử dụng các quỹ:

1.Quỹ đầu tư phát triển được dùng để:

       + Bổ sung vào vốn điều lệ của Công ty;

       + Mua công trái, trái phiếu;

       + Mua cổ phần, vốn góp tại các công ty cổ phần, công ty TNHH, công ty liên doanh, góp vốn hoạt động hợp tác kinh doanh;

       + Để đầu tư mở rộng quy mô hoạt động sản xuất, kinh doanh và đổi mới công nghệ, trang thiết bị, điều kiện làm việc của Công ty;

       + Căn cứ vào nhu cầu đầu tư và khả năng của quỹ, Hội đồng quản trị quyết định hình thức và biện pháp đầu tư theo nguyên tắc có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn.

2.Quỹ khen thưởng được dùng để:

+ Thưởng cuối năm hoặc thường kỳ trên cơ sở năng xuất lao động và thành tích công tác của mỗi cán bộ CNV trong Công ty.

+ Thưởng đột xuất cho những cá nhân, tập thể trong Công ty.

+ Thưởng cho những cá nhân và đơn vị ngoài Công ty có đóng góp nhiều cho hoạt động kinh doanh, công tác quản lý của Công ty.

3.Quỹ phúc lợi được dùng để:

+ Đầu tư xây dựng hoặc sửa chữa các công trình phúc lợi của Công ty;

+ Chi cho các hoạt động thể thao, văn hoá, phúc lợi công cộng của tập thể công nhân viên công ty, phúc lợi xã hội.

+ Góp một phần vốn để đầu tư xây dựng các công trình phúc lợi chung trong ngành, hoặc với các đơn vị khác theo hợp đồng.

+ Ngoài ra có thể sử dụng một phần quỹ phúc lợi để trợ cấp khó khăn đột xuất cho những người lao động kể cả những trường hợp về hưu, về mất sức, lâm vào hoàn cảnh khó khăn, không nơi nương tựa, hoặc làm công tác từ thiện xã hội;

+ Chuyển một phần sang quỹ khen thưởng khi cần thiết.

4. Quỹ thưởng ban điều hành công ty: được dùng để thưởng người quản lý điều hành Công ty (HĐQT, Ban Giám đốc, Ban kiểm soát…). Mức thưởng và các cá nhân được khen thưởng do HĐQT công ty quyết định, tổng số tiền thưởng không được vượt quá 5% lợi nhuận sau thuế.

5. Việc sử dụng các quỹ nói trên phải thực hiện công khai theo quy chế công khai tài chính và quy chế dân chủ ở cơ sở và quy định của Nhà nước.

6. Công ty chỉ được chi các quỹ khen thưởng, phúc lợi, quỹ thưởng Ban quản lý điều hành công ty sau khi thanh toán đủ các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác đến hạn phải trả.

Điều 29. Trả cổ tức

Công ty chi trả cổ tức cho cổ đông khi Công ty kinh doanh có lợi nhuận, đã hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế, các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật, trích lập các quỹ theo quy định và bù lỗ các năm trước (nếu có). Đại hội đồng cổ đông quyết định trả cổ tức cho các cổ đông trên cơ sở vốn góp.

Hội đồng quản trị lập danh sách cổ đông được nhận cổ tức, xác định mức cổ tức được trả đối với từng cổ phần, xác định thời hạn và hình thức trả chậm nhất 10 ngày trước mỗi lần trả cổ tức. Thông báo về trả cổ tức phải được gửi đến tất cả cổ đông theo địa chỉ đăng ký chậm nhất 10 ngày trước khi thực hiện trả cổ tức. Trong thông báo phải ghi rõ tên Công ty, tên, địa chỉ của cổ đông và số cổ phần từng loại của cổ đông, mức cổ tức đối với từng cổ phần và tổng số cổ tức mà cổ đông đó được nhận, thời điểm và phương thức trả cổ tức.

Cổ tức nếu được chi trả bằng tiền mặt sẽ phải được thực hiện bằng đồng Việt Nam và có thể được thanh toán qua tài khoản của cổ đông tại ngân hàng hoặc lệnh trả tiền gửi qua đường bưu điện (theo phương thức bảo đảm) tới địa chỉ đã đăng ký của cổ đông thụ hưởng và nếu có rủi ro phát sinh thì cổ đông đó phải chịu.

Cổ đông chuyển nhượng cổ phần của mình trong thời gian giữa thời điểm kết thúc lập danh sách cổ đông và thời điểm trả cổ tức, thì người chuyển nhượng là người nhận cổ tức từ Công ty.

Số cổ tức được chia cho các cổ đông theo phần vốn góp và được thực hiện mỗi năm 1 đến 2 lần. Cổ tức được trả khi có quyết toán báo cáo tài chính năm, được cơ quan thuế kiểm tra phê duyệt nghĩa vụ thuế hoặc kết quả kiểm toán độc lập và được Đại hội đồng cổ đông quyết định.

Chương VI

KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH,

CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN THỐNG KÊ VÀ KIỂM TOÁN

Điều 30: Kế hoạch tài chính

Căn cứ vào kế hoạch sản xuất, kinh doanh, Công ty và các đơn vị trực thuộc có trách nhiệm xây dựng kế hoạch tài chính dài hạn và hàng năm phù hợp với kế hoạch kinh doanh của Công ty. Thời hạn lập kế hoạch tài chính cùng thời điểm với kế hoạch sản xuất, kinh doanh theo quy định của Công ty.

Hội đồng quản trị quyết định kế hoạch tài chính hàng năm của Công ty và báo cáo Đại hội đồng cổ đông làm căn cứ giám sát và đánh giá kết quả quản lý điều hành hoạt động kinh doanh của Hội đồng quản trị.

Điều 31. Chế độ kế toán, thống kê, kiểm toán

Công ty thực hiện việc hạch toán kế toán, thống kê theo đúng pháp luật kế toán thống kê hiện hành;

Công ty thực hiện việc lập, nộp, công khai báo cáo tài chính, báo cáo hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng năm theo quy định của pháp luật;

Năm tài chính của Công ty bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 năm dương lịch và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 cùng năm;

Báo cáo tài chính hàng năm của Công ty phải được kiểm toán bởi một công ty kiểm toán độc lập được phép hoạt động tại Việt Nam và kết quả kiểm toán phải báo cáo Hội đồng quản trị và Đại hội đồng cổ đông;

Cuối mỗi niên khoá, Hội đồng quản trị xem xét, thông qua Báo cáo tài chính để trình Đại hội đồng cổ đông.

Báo cáo này phải được gửi trước đến các thành viên Hội đồng quản trị, Trưởng Ban kiểm soát chậm nhất 15 ngày trước ngày diễn ra cuộc họp Đại hội đồng cổ đông thường niên;

Sau Đại hội, các văn bản, biên bản họp Đại hội đồng cổ đông và tất cả các chứng từ có liên quan phải được lưu giữ tại phòng Tài chính kế toán Công ty theo luật định;

Chủ tịch Hội đồng quản trị chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của báo cáo tài chính hàng năm của Công ty để Hội đồng quản trị thông qua và trình tại Đại hội đồng cổ đông;

Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính, công ty phải hoàn tất việc lập Báo cáo tài chính vào gửi báo cáo tài chính đã được kiểm toán tới các cơ quan quản lý có liên quan và gửi đến Ban kiểm soát của Công ty để xem xét có ý kiến bằng văn bản trình Hội đồng quản trị. Báo cáo tài chính phải được trình đại hội đồng cổ đông thường niên;

Ban kiểm soát của Công ty thực hiện việc kiểm tra, giám sát hoạt động kinh doanh trong ghi chép sổ sách kế toán, báo cáo tài chính của công ty. Thông qua người đại diện phần vốn nhà nước tại công ty liên kết và Ban kiểm soát của công ty liên kết, Ban kiểm soát của công ty giúp Hội đồng  quản trị quản lý việc sử dụng phần vốn đầu tư vào các công ty liên kết nhằm đảm bảo kinh doanh có hiệu quả nhất .

Điều 32. Bộ máy kế toán tài chính của Công ty

Công ty có phòng Tài chính kế toán. Người chịu trách nhiệm về công tác tài chính kế toán ở Công ty là Kế toán trưởng. Nhiệm vụ của bộ máy kế toán là thực hiện chế độ hạch toán kế toán, thống kê theo đúng chế độ kế toán do Bộ Tài chính ban hành.

Các đơn vị trực thuộc trong Công ty được Công ty phân cấp có bố trí nhân viên thống kê lao động – kế toán tiền lương và chịu trách nhiệm trong nội dung được phân cấp.

Điều 33. Chế độ lưu giữ tài liệu liên quan đến công tác tài chính – kế toán

Công ty phải lưu giữ các tài liệu sau:

       + Sổ sách, chứng từ, tài liệu kế toán, báo cáo tài chính hàng năm (kể cả báo cáo các đơn vị trực thuộc nộp lên Công ty).

       + Báo cáo kiểm toán nội bộ, báo cáo kiểm toán độc lập, báo cáo của Ban kiểm soát, kết luận của Thanh tra thuế.

       + Các tài liệu khác theo quy định tại Điều 11 Luật doanh nghiệp.

       + Công ty phải lưu giữ các tài liệu có liên quan đến công tác tài chính kế toán tại trụ sở chính và tại các đơn vị trực thuộc. Thời gian lưu trữ, bảo quản đúng theo chế độ và theo quy định của pháp luật.

Điều 34. Kiểm tra nội bộ

Công tác kiểm tra nội bộ nhằm mục đích giúp Hội đồng quản trị nắm bắt tình hình thực tế của các đơn vị trong Công ty, để có biện pháp khắc phục kịp thời những tồn tại trong quá trình sản xuất, kinh doanh. Đồng thời giúp các đơn vị thực hiện đúng chế độ chính sách của Nhà nước quy định và thống nhất trong toàn Công ty.

Hàng năm, Công ty tổ chức công tác kiểm tra định kỳ theo quý, 6 tháng và năm.

Điều 35. Công tác kiểm tra khác

Công ty chịu sự thanh tra, kiểm tra, giám sát của các cơ quan tài chính có thẩm quyền đối với công tác tài chính của Công ty theo quy định của pháp luật.

Chương VII

MỐI QUAN HỆ TÀI CHÍNH

GIỮA CÔNG TY VỚI ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC

Công ty thực hiện hạch toán tập trung nên các đơn vị không được mở tài khoản giao dịch tại ngân hàng và các tổ chức tín dụng.

Chương VIII

CHẾ ĐỘ TRÁCH NHIỆM TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH VÀ HẠN MỨC PHÊ DUYỆT CHI PHÍ, GIAO DỊCH KINH TẾ

Điều 36. Trách nhiệm của Chủ tịch HĐQT

Chủ tịch Hội đồng quản trị có quyền điều hành cao nhất trong Công ty và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị, trước pháp luật trong việc điều hành hoạt động, quản lý tài sản, vật tư, tiền vốn và các khoản thu, chi của Công ty.

Điều 37. Trách nhiệm của Giám đốc

Giám đốc là người điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày của Công ty, được Hội đồng quản trị bổ nhiệm, miễn nhiệm hoặc tuyển dụng và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và pháp luật về việc thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn được giao

Điều 38. Trách nhiệm của Phó Giám đốc

Chịu trách nhiệm trước Giám đốc, Hội đồng quản trị và trước pháp luật về việc điều hành một số lĩnh vực được giao trong hoạt động kinh doanh của Công ty.

Thực hiện các trách nhiệm khác theo quy định của Công ty

Điều 39. Trách nhiệm của Kế toán trưởng Công ty

Thực hiện các quy định của pháp luật về tài chính – kế toán;

Tổ chức điều hành bộ máy kế toán để thực hiện nhiệm vụ của kế toán theo quyết định của Chủ tịch Hội đồng quản trị nhằm đáp ứng yêu cầu quy định tại Luật kế toán và các văn bản hướng dẫn thi hành;

Tổ chức lập báo cáo tài chính toàn Công ty;

Có quyền độc lập về chuyên môn, nghiệp vụ kế toán khi thực hiện, kiểm tra, giám sát các khoản thu, chi tài chính, các nghĩa vụ thu, nộp, thanh toán nợ; kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài sản, nguồn hình thành tài sản;

Báo cáo kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật về tài chính, kế toán với Chủ tịch Hội đồng quản trị và Hội đồng quản trị Công ty;

Chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và pháp luật về các công việc thuộc phạm vi trách nhiệm quyền hạn của Kế toán trưởng theo quy định của Luật kế toán;

Điều 40 Trách nhiệm của kế toán chuyên quản các đơn vị trực thuộc

Nhân viên phòng Tài chính kế toán Công ty được giao nhiệm vụ chuyên quản các đơn vị trực thuộc cấp dưới trong lĩnh vực tài chính – kế toán có những trách nhiệm cơ bản như sau:

       + Hướng dẫn, giải đáp vướng mắc, hỗ trợ trực tiếp các công việc liên quan đến công tác tài chính – kế toán cho các đơn vị (nếu cần);

       + Thường xuyên nắm bắt, phản ánh kịp thời cho Lãnh đạo phòng tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch; tình hình chấp hành chế độ chính sách về tài chính – kế toán…

       + Chủ động thực hiện kiểm tra tình hình chấp hành các chế độ chính sách về tài chính – kế toán của các đơn vị;

       + Báo cáo kịp thời và đề nghị Lãnh đạo phòng phát hành văn bản yêu cầu đơn vị cấp dưới chấn chỉnh các công việc thực hiện chưa tốt.

Điều 41. Trách nhiệm của Giám đốc, trưởng các đơn vị trực thuộc

Giám đốc, trưởng đơn vị là người có quyền điều hành cao nhất tại đơn vị, thực hiện các chức năng, nhiệm vụ do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Giám đốc Công ty giao và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch, Giám đốc, Hội đồng quản trị và pháp luật trong việc điều hành hoạt động sản xuất, kinh doanh tại đơn vị.

Tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất, kinh doanh được giao, quyết định các vấn đề theo quy định phân cấp của Công ty và pháp luật có liên quan.

Điều 42. Phân cấp nhiệm vụ và hạn mức phê duyệt

Hạn mức phê duyệt cho mỗi giao dịch kinh tế như sau:

TTNội dung chi tiêu, giao dịchQuyền hạn phê duyệt của Hội đồng quản trịQuyền hạn phê duyệt của Giám đốc Công tyQuyền hạn phê duyệt của Phó Giám đốc Công tyQuyền hạn phê duyệt của Giám đốc, trưởng các đơn vị
1Tín dụng; mua, bán tài sản: Vay, trả vốn vay, chi trả lãi vay, mua bán, thế chấp tài sản và các hồ sơ chứng từ liên quan≥ 35% tổng giá trị tài sản được ghi trong BCTC gần nhấtTheo uỷ quyềnKhôngKhông
2Hợp đồng cung cấp hàng hoá, dịch vụ: ký kết hợp đồng kinh tế, thanh toán và chứng từ liên quan≥ 35% tổng giá trị tài sản được ghi trong BCTC gần nhấtTheo uỷ quyền phân cấpTheo uỷ quyền phân cấpTheo uỷ quyền phân cấp
3Mua, bán nguyên, nhiên vật liệu, thành phẩm, hàng hoá, công cụ dụng cụ: Ký kết hợp đồng kinh tế, thanh toán và chứng từ liên quan≥ 35% tổng giá trị tài sản được ghi trong BCTC gần nhấtTheo uỷ quyền phân cấpTheo uỷ quyền phân cấpTheo uỷ quyền phân cấp
4Đầu tư xây dựng cơ bảnTheo quy chế đầu tư xây dựngTheo uỷ quyền phân cấpTheo uỷ quyền phân cấpTheo uỷ quyền phân cấp
5Các khoản chi phí dịch vụ mua ngoài và chi tiêu nội bộ: Chi phí điện, nước, điện thoại, văn phòng phẩm, công tác phí, bảo hiểm, tư vấn, đào tạo, quảng cáo, khuyến mãi, tiếp khách, sửa chữa tài sảnTheo điều lệTheo uỷ quyền phân cấpTheo uỷ quyền phân cấpTheo uỷ quyền phân cấp
6Khác: ngoài các mục từ từ 1 đến 5Theo điều lệTheo ủy quyền phân cấpTheo ủy quyền phân cấpTheo ủy quyền phân cấp

Chương IX

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 43. Xử lý vi phạm quy chế quản lý tài chính

Đơn vị, cá nhân nào có hành vi vi phạm Quy chế quản lý tài chính của Công ty, tuỳ theo mức độ vi phạm và mức độ hậu quả gây ra đều phải chịu hình thức kỷ luật tương xứng từ cảnh cáo, trừ thưởng, đình chỉ công tác cho đến sa thải theo quy định của Công ty.

Điều 44. Tổ chức thực hiện

Quy chế quản lý tài chính này quy định cụ thể về việc quản lý tài chính của Công ty cổ phần Môi trường Nam Định, việc tổ chức thực hiện các quy định về phân cấp quản lý tài chính phải dựa trên những quy định của pháp luật hiện hành và các quy chế khác của Công ty có liên quan.

Điều 45: Hiệu lực thi hành

Quy chế quản lý tài chính của Công ty cổ phần Môi trường Nam Định có hiệu lực kể từ ngày ký. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc cần bổ sung, sửa đổi, phải trình Hội đồng quản trị Công ty xem xét, quyết định./.

TM. HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

CHỦ TỊCH

 Triệu Đức Kiểm

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Hotline: 02283.3848.141
Chat Facebook
Gọi điện ngay