Category Archives: Nội dung – quy chế

Quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc

Ngày cập nhật: 03/01/2017

Quy chế này quy định việc thực hiện phát huy quyền làm chủ của các thành viên trong Công ty cổ phần Môi trường Nam Định (gọi tắt là Công ty), bao gồm cả Xí nghiệp DVMT, Nhà máy XLRT, Đội cơ giới.

CÔNG TY CỔ PHẦN
MÔI TRƯỜNG NAM ĐỊNH 

Số:92/QĐ – HĐQT
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc 

Nam Định, ngày  04 tháng 10 năm 2016

QUYẾT ĐỊNH

Về việc ban hành Quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc

HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ CÔNG TY CỔ PHẦN MÔI TRƯỜNG NAM ĐỊNH

Căn cứ Bộ luật Lao động số 10/2012/QH13 đã được Quốc hội thông qua ngày 18/6/2012;

Căn cứ Nghị định số 60/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 6 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết Khoản 3 Điều 63 của Bộ luật Lao động về thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc;

Căn cứ Nghị quyết Hội nghị người lao động Công ty Cổ phần Môi trường Nam Định ngày 03 tháng 10 năm 2016.

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc của Công ty cổ phần Môi trường Nam Định.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

    Điều 3. Các ông (bà) Trưởng các phòng, ban, các đơn vị trực thuộc Công ty và tập thể người lao động Công ty chịu trách nhiệm thi hành quyết định này ./.

Nơi nhận:
–      HĐQT;
–      BCH công đoàn;
–      Như điều 3;
–      Lưu VP.
TM. HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ     
CHỦ TỊCH         
Triệu Đức Kiểm

CÔNG TY CỔ PHẦN
MÔI TRƯỜNG NAM ĐỊNH 

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc 

Nam Định, ngày  04 tháng 10 năm 2016

QUY CHẾ DÂN CHỦ Ở CƠ SỞ NƠI LÀM VIỆC

(Ban hành kèm theo Quyết định số 92/QĐ-CT ngày 04 tháng 10 năm 2016.

của Chủ tịch Công ty cổ phần Môi trường Nam Định)

Căn cứ Khoản 3 điều 63 của Bộ luật Lao động ngày 18 tháng 6 năm 2012;

Căn cứ Nghị định số 60/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 6 năm 2013 của CHính phủ quy định chi tiết khoản 3 điều 63 của Bộ luật Lao động về thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc.

Được sự nhất trí giữa BCH Công đoàn và Ban Giám đốc Công ty, Công ty cổ phần Môi trường Nam Định xây dựng, ban hành quy chế dân chủ ở cơ sở nơi làm việc với những nội dung như sau:

CHƯƠNG I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1: Phạm vi và đối tượng áp dụng

1. Quy chế này quy định việc thực hiện phát huy quyền làm chủ của các thành viên trong Công ty cổ phần Môi trường Nam Định (gọi tắt là Công ty), bao gồm cả Xí nghiệp DVMT, Nhà máy XLRT, Đội cơ giới.

2. Đối tượng áp dụng của quy chế này là Ban Giám đốc hoặc người được ủy quyền hợp pháp tại các đơn vị trực thuộc của Công ty (sau đây gọi chung là người sử dụng lao động); Ban chấp hành Công đoàn cơ sở Công ty; người lao động làm việc tại Công ty theo hợp đồng lao động.

Điều 2: Quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc

1. Quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc là những quy định về quyền và trách nhiệm của người lao động, người sử dụng lao động, Ban chấp hành Công đoàn với các nội dung người lao động được biết, được tham gia ý kiến, được quyết định, được kiểm tra, giám sát và các hình thức thực hiện dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc.

2. Quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc được thực hiện thông qua hình thức đối thoại tại nơi làm việc, Hội nghị người lao động và các hình thức được thực hiện dân chủ khác.

Điều 3: Nguyên tắc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc

1. Người sử dụng lao động phải tôn trọng, đảm bảo các quyền dân chủ của người lao động tại nơi làm việc; quyền dân chủ được thực hiện trong khuôn khổ pháp luật thông qua quy chế dân chủ của Công ty.

2. Công ty xây dựng và thực hiện công khai, minh bạch quy chế dân chủ cơ sở tại nơi làm việc nhằm đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động, người sử dụng lao động. Thiết lập mối quan hệ hài hòa, ổn định, góp phần ngăn ngừa và hạn chế tranh chấp lao động trong quá trình tổ chức sản xuất kinh doanh.

Điều 4: Những hành vi cấm khi thực hiện dân chủ tại nơi làm việc

1. Thực hiện trái những quy định của pháp luật.

2. Xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội, xâm phạm lợi ích của nhà nước.

3. Xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng lao động và người lao động.

4. Trù dập, phân biệt đối xử với người tham gia đối thoại, người khiếu nại tố cáo.

CHƯƠNG II

NỘI DUNG QUY CHẾ DÂN CHỦ Ở CƠ SỞ TẠI NƠI LÀM VIỆC

Điều 5: Những nội dung người sử dụng lao động phải công khai cho người lao động trong Công ty được biết.

1. Phương hướng, kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch đầu tư từng năm của Công ty, của các đơn vị trực thuộc, những chủ trương lớn về thay đổi phương thức quản lý của đơn vị…, tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất, kinh doanh, hoạt động tài chính, phân phối lợi nhuận, tiền lương, tiền thưởng của Công ty.

2. Nội quy, quy chế, quy định của Công ty, của đơn vị trực thuộc bao gồm nội quy lao động; quy chế tuyển dụng, sử dụng lao động, định mức lao động, thang, bảng lương, quy chế nâng bậc lương, quy chế trả lương, trả thưởng; trang bị bảo hộ lao động, quy trình vận hành máy móc, thiết bị, an toàn lao động, vệ sinh lao động, bảo vệ môi trường, phòng chống cháy nổ, bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ; thi đua, khen thưởng, kỷ luật.

3. Tình hình thực hiện các chế độ, chính sách tuyển dụng, sử dụng lao động, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, tay nghề, tiền lương, tiền thưởng, khấu trừ tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và bảo hiểm y tế cho người lao động.

4. Thỏa ước lao động tập thể của Công ty.

5. Việc trích lập và sử dụng quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi, các quỹ do người lao động đóng góp.

6. Trích nộp kinh phí công đoàn, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp.

7. Công khai tài chính hàng năm của Công ty về các nội dung liên quan đến người lao động.

8. Điều lệ hoạt động của Công ty và các nội dung khác theo quy định của pháp luật.

Điều 6: Những nội dung người lao động được tham gia ý kiến

1.  Việc xây dựng hoặc sửa đổi, bổ sung nội quy, quy chế, quy định phải công khai tại Công ty.

2.  Các giải pháp tiết kiệm chi phí, nâng cao năng suất lao động, an toàn lao động, vệ sinh lao động, bảo vệ môi trường và phòng chống cháy nổ.

3.  Xây dựng hoặc sửa đổi, bổ sung thỏa ước lao động tập thể của Công ty.

4.  Nghị quyết hội nghị người lao động.

5.  Quy trình, thủ tục giải quyết tranh chấp lao động, xử lý kỷ luật lao động và trách nhiệm vật chất.

6.  Các nội dung khác liên quan đến quyền và nghĩa vụ của người lao động theo quy định của pháp luật.

Điều 7: Những nội dung người lao động quyết định

1. Giao kết hợp đồng lao động, thực hiện hợp đồng lao động, sửa đổi, bổ sung, chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật.

2. Nội dung thương lượng thỏa ước lao động tập thể của Công ty.

3. Thông qua nghị quyết hội nghị người lao động.

4. Gia nhập hoặc không gia nhập tổ chức Công đoàn, tổ chức nghề nghiệp khác theo quy định pháp luật.

5. Tham gia hoặc không tham gia đình công.

6. Các nội dung khác theo quy định của pháp luật.

Điều 8: Những nội dung người lao động kiểm tra, giám sát

1. Thực hiện kế hoạch sản xuất, kinh doanh của Công ty và các đơn vị trực thuộc.

2. Thực hiện hợp đồng lao động và các chế độ, chính sách đối với người lao động theo quy định pháp luật.

3. Thực hiện nội quy, quy chế, quy định phải công khai của Công ty.

4. Thực hiện thỏa ước lao động tập thể của Công ty; thực hiện nghị quyết hội nghị người lao động, nghị quyết Đại hội Công đoàn cơ sở.

5. Trích lập và sử dụng quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi, các quỹ do người lao động đóng góp; trích nộp kinh phí công đoàn, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp.

6. Tình hình thi đua, khen thưởng, kỷ luật; khiếu nại, tố cáo và kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo; kết luận của thanh tra, kiểm toán và thực hiện các kiến nghị của thanh tra, kiểm toán liên quan đến quyền và lợi ích của người lao động.

7. Thực hiện điều lệ công ty và các nội dung khác theo quy định của pháp luật.

8. Thực hiện các nội dung của Quy chế dân chủ này.

CHƯƠNG III

HÌNH THỨC THỰC HIỆN DÂN CHỦ TẠI NƠI LÀM VIỆC

MỤC 1

ĐỐI THOẠI TẠI NƠI LÀM VIỆC

Điều 9: Trách nhiệm tổ chức đối thoại định kỳ tại nơi làm việc

1. Đối thoại định kỳ tại nơi làm việc do Ban Giám đốc chủ trì, phối hợp với BCH Công đoàn Công ty thực hiện 03 tháng một lần để trao đổi, thảo luận các nội dung quy định tại Điều 64 của Bộ luật Lao động.

2. Ban Giám đốc Công ty có trách nhiệm:

a. Ban hành quy chế đối thoại định kỳ tại nơi làm việc sau khi tham khảo ý kiến của BCH Công đoàn Công ty và phổ biến công khai đến từng người lao động trong Công ty để thực hiện;

b. Bố trí địa điểm, thời gian và các điều kiện vật chất khác đảm bảo cho đối thoại;

c. Cử thành viên đại diện Ban Giám đốc tham gia đối thoại;

d. Tổ chức đối thoại định kỳ tại nơi làm việc.

3. BCH Công đoàn Công ty có trách nhiệm:

a. Tham gia ý kiến vào quy chế đối thoại định kỳ tại nơi làm việc theo yêu cầu của Ban Giám đốc Công ty;

b. Tổ chức bầu các thành viên đại diện cho người lao động tham gia đối thoại tại hội nghị người lao động;

c. Phối hợp với Ban Giám đốc Công ty tổ chức thực hiện đối thoại định kỳ tại nơi làm việc.

MỤC 2

HỘI NGHỊ NGƯỜI LAO ĐỘNG

Điều 10: Trách nhiệm tổ chức hội nghị người lao động

1. Ban Giám đốc có trách nhiệm xây dựng quy chế tổ chức hội nghị người lao động, bố trí địa điểm, thời gian, các điều kiện vật chất cần thiết và tổ chức hội người lao động. Quy chế tổ chức hội nghị người lao động được ban hành sau khi tham khảo ý kiến của BCH Công đoàn và được phổ biến công khai đến người lao động trong Công ty.

2. BCH Công đoàn Công ty có trách nhiệm phối hợp với Ban Giám đốc tham gia xây dựng và thực hiện quy chế tổ chức hội nghị người lao động.

Điều 11: Phổ biến, triển khai, giám sát thực hiện nghị quyết hội nghị người lao động.

1. Ban Giám đốc Công ty có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với BCH Công đoàn phổ biến kết quả hội nghị người lao động đến toàn thể người lao động và tổ chức triển khai nghị quyết hội nghị người lao động trong Công ty.

2. BCH Công đoàn Công ty có trách nhiệm phối hợp với Ban Giám đốc phổ biến kết quả hội nghị người lao động đến toàn thể người lao động trong Công ty, tổ chức kiểm tra giám sát tình hình thực hiện nghị quyết hội nghị người lao động trong đơn vị.

3. Đại biểu tham dự hội nghị người lao động có trách nhiệm phổ biến kết quả và nghị quyết hội nghị người lao động đến những người không tham dự hội nghị người lao động ở các phòng, ban, tổ, đội sản xuất nơi bầu mình làm đại diện tham dự hội nghị đại biểu.

MỤC 3

CÁC HÌNH THỨC THỰC HIỆN DÂN CHỦ KHÁC

Điều 12: Các hình thức thực hiện dân chủ khác

1. Cung cấp và trao đổi thông tin tại các cuộc họp lãnh đạo chủ chốt hoặc tại các cuộc họp từ tổ, đội đến toàn đơn vị hoặc tại các cuộc họp chuyên môn của các phòng, ban, bộ phận, tổ, đội sản xuất kinh doanh.

2. Niêm yết công khai ở những địa điểm thuận lợi tại đơn vị.

3. Cung cấp thông tin qua hệ thống thông tin nội bộ, mạng internet hoặc bằng văn bản, các ấn phẩm sách, báo gửi đến từng người lao động, phòng, ban, bộ phận, tổ, đội sản xuất kinh doanh.

4. Hộp thư góp ý kiến.

5. Tổ chức lấy ý kiến trực tiếp người lao động, do người sử dụng lao động, cấp ủy Đảng, Công đoàn, Đoàn thanh niên trong Công ty thực hiện.

6. Tự quyết định bằng văn bản.

7. Biểu quyết tại các cuộc họp, hội nghị trong công ty.

8. Kiến nghị, khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật.

CHƯƠNG IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 13: Người sử dụng lao động có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Ban chấp hành Công đoàn cơ sở Công ty tổ chức thực hiện tốt quy chế này.

Nghiêm cấm những hành vi lợi dụng dân chủ gây mất đoàn kết làm ảnh hưởng tới công tác sản xuất kinh doanh, vi phạm những quy định của quy chế này sẽ bị xử lý kỷ luật tùy theo tính chất và mức độ vi phạm.

Điều 14: Các ông (bà) Ban Giám đốc, BCH Công đoàn Công ty, Giám đốc trực thuộc, các đơn vị thuộc Công ty và tập thể người lao động trong Công ty chịu trách nhiệm thi hành, tổ chức thực hiện quy chế này.

TM.HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

CHỦ TỊCH

Triệu Đức Kiểm

Ban hành quy chế hoạt động của Hội đồng quản trị

Ngày cập nhật: 03/01/2017

Quy chế hoạt động của Hội đồng quản trị (HĐQT) Công ty Cổ phần Môi trường Nam Định (sau đây gọi tắt là công ty) quy định cụ thể nguyên tắc hoạt động, tổ chức bộ máy, các mối quan hệ công tác và quy trình giải quyết công việc của HĐQT công ty, là cơ sở để HĐQT công ty thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo Luật Doanh nghiệp hiện hành, Điều lệ tổ chức và hoạt động, các quy chế quản trị của Công ty

CÔNG TY CỔ PHẦN
MÔI TRƯỜNG NAM ĐỊNH 

Số: 81/QĐ-HĐQT
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc 

Nam Định, ngày 01 tháng 10 năm 2016

QUYẾT ĐỊNH

Về việc Ban hành quy chế hoạt động của Hội đồng quản trị

HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

CÔNG TY CỔ PHẦN MÔI TRƯỜNG NAM ĐỊNH

Căn cứ điều lệ tổ chức và hoạt động Công ty cổ phần Môi trường Nam Định;

Căn cứ nghị quyết cuộc họp Hội đồng quản trị Công ty Cổ phần Môi trường Nam Định ngày 10 tháng 9 năm 2016.

Căn cứ nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch HĐQT Công ty cổ phần Môi trường Nam Định;

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này là Quy chế hoạt động của Hội đồng quản trị Công ty Cổ phần Môi trường Nam Định nhiệm kỳ 2016-2020; Quy chế gồm có 6 điều

(Có bản quy chế kèm theo)

Điều 2. Quy chế này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 10 năm 2016.

Điều 3. Các Ông (bà) thành viên Hội đồng quản trị, bộ máy quản lý điều hành, cổ đông và người lao động công ty cổ phần Môi trường Nam Định chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.

 Nơi nhận:
– Như điều 3;
– Ban KS công ty
– Lưu HĐQT, TC-HC.
TM. HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
CHỦ TỊCH     
Triệu Đức Kiểm

QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

CÔNG TY CỔ PHẦN MÔI TRƯỜNG NAM ĐỊNH

(Ban hành kèm theo quyết định số 81/QĐ-HĐQT ngày 01 tháng 10 năm 2016

 của Công ty Cổ phần Môi trường Nam Định)

Điều 1: Những quy định chung:

1. Phạm vi và đối tượng áp dụng:

Quy chế hoạt động của Hội đồng quản trị (HĐQT) Công ty Cổ phần Môi trường Nam Định (sau đây gọi tắt là công ty) quy định cụ thể nguyên tắc hoạt động, tổ chức bộ máy, các mối quan hệ công tác và quy trình giải quyết công việc của HĐQT công ty, là cơ sở để HĐQT công ty thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo Luật Doanh nghiệp hiện hành, Điều lệ tổ chức và hoạt động, các quy chế quản trị của Công ty.

2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của HĐQT

HĐQT thực hiện chức năng quản lý mọi hoạt động của Công ty, có quyền nhân danh công ty quyết định mọi vấn đề liên quan đến quyền lợi và mục đích cho sự phát triển của Công ty (trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội Cổ đông).

Nhiệm vụ, quyền hạn của HĐQT công ty được quy định cụ thể tại điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty.

3. Phương thức quản lý của HĐQT

HĐQT quản lý công ty thông qua việc ban hành các quyết định và tổ chức kiểm tra, giám sát kết quả thực hiện.

Nghị quyết, quyết định của HĐQT Công ty được Giám đốc công ty triển khai thành kế hoạch, biện pháp thực hiện cụ thể và báo cáo HĐQT Công ty kết quả thực hiện.

4. Nguyên tắc hoạt động của HĐQT

HĐQT hoạt động theo nguyên tắc tập thể. Các thành viên HĐQT đều phải chịu trách nhiệm về phần việc của mình được phân công trước HĐQT và chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng Cổ đông. và pháp luật của Nhà nước về nội dung các Nghị quyết của HĐQT.

Nghị quyết, quyết định của HĐQT có hiệu lực thi hành khi có trên 50% thành viên HĐQT biểu quyết tán thành. Thành viên HĐQT có quyền bảo lưu ý kiến của mình. Những nghị quyết về công tác tổ chức và cán bộ, chủ trương liên doanh, hợp tác nước ngoài, đầu tư vào các dự án, kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm, báo cáo quyết toán hàng năm và các quy chế quản lý cần có sự thống nhất của cả 5 thành viên HĐQT, trong những trường hợp các vấn đề trên thảo luận đến 03 lần không đạt được thống nhất (100%) thì biểu quyết theo đa số. Trường hợp có số phiếu ngang nhau thì quyết định cuối cùng thuộc về phía có ý kiến của Chủ tịch HĐQT.

Nghị quyết, quyết định của HĐQT có tính chất bắt buộc thi hành đối với tất cả bộ máy quản lý, điều hành công ty: Ban Giám đốc, Ban Kiểm sát, các phòng, ban, các XNDVMT, Nhà máy, Đội Cơ giới, cổ đông và người lao động trong toàn công ty.

Trường hợp khi triển khai các Nghị quyết, quyết định của HĐQT mà phát hiện có vấn đề vướng mắc thì Giám đốc phải kịp thời báo cáo HĐQT để giải quyết.

Điều 2: Tổ chức bộ máy hiện tại của Hội đồng quản trị.

1. Hội đồng quản trị hiện tại có 5 thành viên.

2. Mỗi thành viên HĐQT quản lý một số lĩnh vực theo phân công của HĐQT và có trách nhiệm báo cáo HĐQT về kết quả công việc được phân công.

Điều 3: Quyền, nhiệm vụ của các thành viên HĐQT.

1. Ông TRIỆU ĐỨC KIỂM – Chủ tịch HĐQT

Là người đại diện theo Pháp luật của công ty, là chủ tài khoản công ty. Quyền và nhiệm vụ của Chủ tịch HĐQT được thực hiện theo Điều lệ, các quy chế quản trị của công ty.

Chủ tịch HĐQT có trách nhiệm quản lý, điều hành toàn diện mọi hoạt động của công ty, định hướng và chỉ đạo công tác kế hoạch kinh doanh toàn công ty.

Được ủy quyền và chịu trách nhiệm về sự ủy quyền của mình. Khi Chủ tịch HĐQT vắng mặt nhiều ngày thì sẽ ủy quyền điều hành nhiệm vụ của HĐQT cho Giám đốc – ủy viên HĐQT hoặc một trong các ủy viên. Việc ủy quyền sẽ được thực hiện bằng văn bản.

2. Ông TRƯƠNG CÔNG ĐỊNH – Ủy viên HĐQT – Giám đốc công ty

Có trách nhiệm và quyền hạn theo quy định của Điều lệ, các quy chế nội bộ của Công ty. Chịu trách nhiệm tham mưu cho HĐQT phát triển lĩnh vực kinh doanh thường xuyên Nhà nước đặt hàng và khai thác bên ngoài, phụ trách thêm Khu liên hiệp xử lý rác thải.

Định kỳ hay bất thường, tổng hợp, lập báo cáo liên quan đến sản xuất, kinh doanh của công ty phục vụ HĐQT và Đại hội cổ đông công ty.

Giúp Chủ tịch HĐQT điều hành nhiệm vụ của HĐQT khi được ủy quyền (ủy quyền sẽ được thực hiện bằng văn bản).

Thay mặt HĐQT giữ mối liên hệ với tổ chức Công đoàn, Đoàn thành niên cộng sản HCM, Ban nữ công công ty.

3. Ông TRẦN TRỌNG THÀNH – Ủy viên HĐQT – Kế toán trưởng công ty.

Có trách nhiệm và quyền hạn theo quy định của Điều lệ, các quy chế nội bộ của Công ty. Chịu trách nhiệm tham mưu cho HĐQT về lĩnh vực tài chính, kế toán; chuẩn bị các báo cáo, kế hoạch có liên quan về lĩnh vực tài chính, kế toán cho HĐQT công ty và Đại hội Cổ đông theo quy định.

Đảm bảo công tác kế toán toàn công ty theo luật Kế toán và Pháp luật hiện hành. Tham mưu chiến lược tài chính công ty cho Chủ tịch HĐQT để xây dựng phương án phát triển công ty.

4. Ông HOÀNG HỮU PHÚC – Ủy viên HĐQT – Phó Giám đốc công ty

Có trách nhiệm và quyền hạn theo quy định của Điều lệ, các quy chế nội bộ của Công ty.

Tham gia quản lý, phụ trách lĩnh vực tài chính, kinh doanh cùng Kế toán trưởng công ty; phụ trách, theo dõi Đội Cơ giới.

Điều hành trực tiếp Xí nghiệp dịch vụ Môi trường số 1.

5. Ông VŨ ĐÌNH NGỌC – Ủy viên HĐQT 

Có trách nhiệm và quyền hạn theo quy định của Điều lệ, các quy chế nội bộ của Công ty.

Tham gia cùng HĐQT về phương pháp tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.

Cùng HĐQT bàn bạc, thống nhất ra nghị quyết chỉ đạo, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.

Điều 4. Mối quan hệ HĐQT.

1. HĐQT chịu trách nhiệm trước Đại hội cổ đông, chịu sự quản lý của Nhà nước theo quy định của Pháp luật.

2. Chủ tịch HĐQT Công ty chịu trách nhiệm tổ chức, nghiên cứu xây dựng các phương án báo cáo HĐQT, HĐQT tổ chức nghiên cứu xem xét các phương án do Chủ tịch HĐQT trình và ban hành Nghị quyết hoặc quyết định kịp thời, làm cơ sở để Giám đốc điều hành công tác.

3. Chủ tịch HĐQT Công ty có quyền chủ động điều hành sản xuất kinh doanh theo quy định của Pháp luật và Nghị quyết, quyết định của HĐQT. HĐQT có trách nhiệm tổ chức, kiểm tra, giám sát việc điều hành sản xuất kinh doanh của Giám đốc công ty.

4. Chủ tịch HĐQT Công ty được quyết định một số biện pháp vượt thẩm quyền trong trường hợp khẩn cấp (thiên tai, địch họa, hỏa hoạn, sự cố…) và phải chịu trách nhiệm về những quyết định đó, đồng thời báo ngay HĐQT và các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để giải quyết theo đúng quy định.

5. Hàng quý, năm, Chủ tịch HĐQT Công ty gửi báo cáo HĐQT về tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh và tài chính, phương hướng thực hiện trong kỳ tiếp theo của Chủ tịch HĐQT (chậm nhất sau 8 ngày tháng đầu quý sau). Báo cáo HĐQT đề cử người tham gia các cuộc họp có liên quan.

6. Giữa HĐQT và lãnh đạo bộ máy điều hành thường xuyên có sự phối hợp công tác, trao đổi ý kiến để giải quyết kịp thời những vấn đề phát sinh thực hiện nhiệm vụ, chấp hành luật pháp và trong các mặt công tác khác có liên quan của công ty.

7. HĐQT sử dụng bộ máy điều hành và con dấu của công ty thực hiện nhiệm vụ. Các phòng ban công ty đồng thời là phòng giúp việc cho HĐQT, có trách nhiệm tham mưu, triển khai, kiểm tra thực hiện các Nghị quyết, quyết định của HĐQT theo lĩnh vực được phân công.

8. Tổ chức Đảng, Đoàn thể quần chúng thực hiện theo quy định điều lệ của công ty và các quy định hiện hành của Pháp luật.

Điều 5. Chế độ làm việc của HĐQT.

Tổ chức các phiên họp của HĐQT thông qua các quyết định của HĐQT được quy định trong Điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty. HĐQT họp định kỳ 03 tháng một lần, trường hợp có công việc đột xuất cần giải quyết thì Chủ tịch HĐQT có thể triệu tập họp bất thường.

Nội dung họp: Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh quý trước và triển khai kế hoạch quý sau, ngoài ra HĐQT xem xét các vấn đề khác.

Điều 6. Tổ chức thực hiện.

1. Các thành viên HĐQT chủ động chương trình công tác của mình theo lĩnh vực được phân công.

2. Những văn bản của cơ quan Nhà nước thuộc trách nhiệm của HĐQT, phòng TC-HC trình Chủ tịch HĐQT giải quyết theo phân cấp quản lý.

3. Quy chế hoạt động này có hiệu lực thì hành xuyên suốt theo thời gian hoạt động của HĐQT, nếu trong quá trình hoạt động có điều gì bất cập hoặc phân công thay đổi nhiệm vụ của các thành viên HĐQT thì sẽ có quy chế bổ sung, sửa đổi kèm theo.

4. Các thành viên HĐQT và bộ máy quản lý, điều hành, cổ đông và người lao động trong công ty chịu trách nhiệm thực hiện quy chế này.

T/M HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

CHỦ TỊCH

Triệu Đức Kiểm

Quy chế về chế độ làm việc của Ban kiểm soát

Ngày cập nhật: 03/01/2017

Quy chế về chế độ làm việc của Ban kiểm soát và mối quan hệ phối hợp với Hội đồng quản trị, Ban Giám đốc Công ty được áp dụng trong mọi hoạt động của BKS; quy định cụ thể về nguyên tắc, nhiệm vụ, quyền hạn của các Kiểm soát viên trong BKS và mối quan hệ phối hợp hoạt động giữa HĐQT, Ban Giám đốc và BKS công ty

CÔNG TY CỔ PHẦN
MÔI TRƯỜNG NAM ĐỊNH


Số: 94/NQ/HĐQT-BKS
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh Phúc

 
Nam Định, ngày 04 tháng 10 năm 2016

NGHỊ QUYẾT

Về việc ban hành Quy chế về chế độ làm việc của Ban kiểm soát

 và mối quan hệ phối hợp với Hội đồng quản trị, Ban Giám đốc Công ty

HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ – BAN KIỂM SOÁT

CÔNG TY CỔ PHẦN MÔI TRƯỜNG NAM ĐỊNH

– Căn cứ Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13 ngày 26/11/2014;

– Căn cứ Điều lệ tổ chức và hoạt động Công ty cổ phần Môi trường Nam Định được Đại hội đồng cổ đông lần thứ nhất thông qua ngày 22/7/2016;

– Căn cứ biên bản họp HĐQT Công ty ngày 25/7/2016 về việc ban hành Quy chế về chế độ làm việc Ban kiểm soát và quan hệ phối hợp hoạt động của Ban kiểm soát với Hội đồng quản trị, Ban Giám đốc Công ty cổ phần Môi trường Nam Định,

QUYẾT NGHỊ

Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị quyết này về Quy chế về chế độ làm việc Ban kiểm soát và mối quan hệ phối hợp với Hội đồng quản trị, Ban Giám đốc Công ty cổ phần Môi trường Nam Định.

Điều 2. Nghị quyết có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 3. Nghị quyết này được thực hiện thống nhất trong nội bộ toàn Công ty. Hội đồng Quản trị, Ban kiểm soát, Ban Giám đốc Công ty; Trưởng các phòng, ban, đơn vị, bộ phận trực thuộc Công ty có trách nhiệm thi hành Nghị quyết này./.

Nơi gửi:   

– Như điều 3;   
– Lưu VT.   
BAN KIỂM SOÁT
TRƯỞNG BAN     

Nguyễn Thị Hiền
TM. HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
CHỦ TỊCH     

Triệu Đức Kiểm 

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

QUY CHẾ

Về chế độ làm việc của Ban kiểm soát và mối quan hệ phối hợp

 với Hội đồng quản trị, Ban Giám đốc Công ty

 (Ban hành kèm theo Nghị quyết số 04/NQ/HĐQT-BKS ngày 04/10/2016)

CHƯƠNG I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Đối tượng điều chỉnh và phạm vi áp dụng

Quy chế về chế độ làm việc của Ban kiểm soát và mối quan hệ phối hợp với Hội đồng quản trị, Ban Giám đốc Công ty được áp dụng trong mọi hoạt động của BKS; quy định cụ thể về nguyên tắc, nhiệm vụ, quyền hạn của các Kiểm soát viên trong BKS và mối quan hệ phối hợp hoạt động giữa HĐQT, Ban Giám đốc và BKS công ty.

Điều 2. Chức năng hoạt động

Ban kiểm soát là tổ chức do Đại hội đồng cổ đông bầu ra, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp, các quy định pháp luật có liên quan, Điều lệ Công ty, Nghị quyết ĐHĐCĐ và các quy định tại quy chế này. BKS chịu sự lãnh đạo trực tiếp của ĐHĐCĐ, thay mặt Cổ đông thực hiện quyền kiểm tra, giám sát quản trị, điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty giữa các kỳ ĐHĐCĐ.

Điều 3. Mục đích kiểm soát

3.1 Nhằm nắm bắt và cung cấp thông tin kịp thời cho ĐHĐCĐ, HĐQT biết được thực trạng, chất lượng, hiệu quả hoạt động của các đơn vị, bộ phận được kiểm soát. Phối hợp và đề xuất với HĐQT trong công tác quản lý hoạt động của Công ty và quản lý phần vốn góp của Công ty vào các Công ty liên kết và các doanh nghiệp khác có hiệu quả; nâng cao khả năng bảo toàn và phát triển vốn đầu tư của Công ty, bảo đảm tính công minh, hợp pháp, hợp lệ trong sản xuất kinh doanh của Công ty. Góp phần ngăn chặn, khắc phục những hành vi vi phạm pháp luật hoặc không tuân thủ những quy định của các cơ quan quản lý Nhà nước và của HĐQT.

3.2 Kiến nghị với HĐQT trong việc:

– Sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới các quy chế, quy trình, đề xuất cải tiến, hoàn thiện hệ thống quản lý nội bộ nhằm tăng cường biện pháp quản lý tài sản, tăng hiệu quả hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh của Công ty.

– Đề xuất các biện pháp khắc phục hậu quả, xử lý đối với các hành vi vi phạm hoặc không tuân thủ nêu tại khoản 1, Điều này.

3.3. Nhiệm kỳ của BKS là 05 năm. Kiểm soát viên có thể được bầu lại với số nhiệm kỳ không hạn chế. Trong trường hợp vào thời điểm kết thúc nhiệm kỳ mà BKS nhiệm kỳ mới chưa được bầu thì BKS đã hết nhiệm kỳ vẫn tiếp tục thực hiện quyền và nhiệm vụ cho đến khi BKS nhiệm kỳ mới được bầu và nhận nhiệm vụ.

3.4. Những người được bầu giữ chức Trưởng ban kiểm soát và các Kiểm soát viên có trách nhiệm tiếp nhận việc bàn giao và đảm nhiệm ngay công việc theo chức danh được bầu. Những người bị miễn nhiệm, bãi nhiệm có trách nhiệm bàn giao công việc cho những người mới được bầu hoặc cho các thành viên còn lại của BKS (trong trường hợp chưa bầu được các thành viên thay thế) trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày có quyết định miễn nhiệm, đồng thời phải chịu trách nhiệm cá nhân đối với công việc của mình trong thời gian đã đảm nhiệm chức danh đó.

3.5. Các thành viên Ban kiểm soát được trưởng trả thù lao theo nghị quyết của ĐHĐCĐ thường niên và được tính vào chi phí kinh doanh theo quy định của Pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp, Pháp luật của liên quan. Trưởng ban kiểm soát chuyên trách được hưởng lương, thù lao, tiền thưởng như đối với người quản lý Công ty; Kiểm soát viên kiêm nhiệm được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm theo quy định của ĐHĐCĐ; ngoài mức hưởng lương, thù lao, tiền thưởng, các quyền lợi khác Kiểm soát viên được hưởng như đối với người quản lý và người lao động trong Công ty.

Điều 4. Trưởng ban kiểm soát

4.1 Trưởng ban kiểm soát có trách nhiệm phân công các thành viên khác phụ trách từng lĩnh vực công việc kiểm soát và chịu trách nhiệm trước ĐHĐCĐ về toàn bộ các báo cáo kiểm soát. Trưởng ban kiểm soát thay mặt BKS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ tại phiên họp ĐHĐCĐ, HĐQT Công ty;

4.2 Trưởng ban kiểm soát triệu tập và chủ trì tất các các cuộc họp của BKS.

4.3 Trưởng ban kiểm soát là đại diện BKS tham gia các phiên họp của HĐQT, được phát biểu ý kiến, được chất vấn và có những kiến nghị nhưng không được quyền biểu quyết trừ trường hợp quy định khác tại Điều lệ Công ty và Luật doanh nghiệp. Nếu trong trường hợp không thể tham dự phiên họp HĐQT, Trưởng ban kiểm soát có thể uỷ quyền bằng văn bản cho một Kiểm soát viên tham dự.

CHƯƠNG II

NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA BAN KIỂM SOÁT

Điều 5. Nhiệm vụ Ban kiểm soát

5.1. Chịu trách nhiệm trước ĐHĐCĐ giám sát việc quản lý và điều hành Công ty của HĐQT, Giám đốc.

5.2. Giám sát việc chấp hành các nghị quyết ĐHĐCĐ, của HĐQT, thực hiện các cuộc kiểm tra việc thực hiện các chế độ chính sách đối với người lao động; hoạt động sản xuất kinh doanh và tình hình tài chính của Công ty (trình tự thủ tục triển khai được hướng dẫn tại Phụ lục kèm theo Quy chế này).

5.3. Chủ trì đề xuất lựa chọn Công ty kiểm toán độc lập; thảo luận với kiểm toán viên độc lập về tính chất và phạm vi kiểm toán trước khi bắt đầu việc kiểm toán; xem xét ý kiến của kiểm toán viên độc lập và ý kiến phản hồi của Ban lãnh đạo Công ty.

5.4. Trình báo cáo thẩm định báo cáo tài chính, thẩm định báo cáo về hoạt động sản xuất kinh doanh hàng năm của Công ty và báo cáo đánh giá công tác quản lý của HĐQT lên ĐHĐCĐ tại cuộc họp thường niên.

5.5. Xem xét sổ sách kế toán và các tài liệu khác của Công ty, các công việc quản lý, điều hành hoạt động của Công ty theo kế hoạch hoặc theo quyết định của ĐHĐCĐ hoặc theo yêu cầu của cổ đông lớn (sở hữu trên 10%  cổ phần trở lên trong thời hạn liên tục 6 tháng) quy định tại Điều lệ Công ty.

5.6. Định kỳ thẩm định báo cáo tài chính quý, năm của Công ty, báo cáo đánh giá công tác quản lý điều hành của HĐQT, thông báo với HĐQT về kết quả hoạt động SXKD của Công ty.

5.7. Kiến nghị HĐQT hoặc ĐHĐCĐ các biện pháp sửa đổi, bổ sung, cải tiến cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.

5.8. Xây dựng, sửa đổi, bổ sung quy chế hoạt động của BKS sau khi thống nhất với HĐQT về các vấn đề liên quan đến giám sát và phối hợp giữa BKS và HĐQT, Ban giám đốc.

5.9. Kiểm tra, xem xét các khiếu nại, tố cáo liên quan đến các chức danh lãnh đạo thuộc HĐQT và Ban Giám đốc Công ty.

5.10. Lập và gửi HĐQT, Ban Giám đốc kế hoạch kiểm tra tại Công ty và các đơn vị.

5.11. Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ Công ty.

Điều 6. Nhiệm vụ của Trưởng ban kiểm soát

6.1. Phê duyệt chương trình, kế hoạch giám sát, kiểm tra theo định kỳ hàng quý, hàng năm và tổ chức thực hiện theo chương trình, kế hoạch đã được duyệt;

6.2. Chịu trách nhiệm đôn đốc các Kiểm soát viên triển khai thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của BKS. Phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng Kiểm soát viên, triệu tập và chủ trì các cuộc họp BKS.

6.3. Đề nghị HĐQT họp phiên bất thường để xử lý những trường hợp vi phạm quy định của pháp luật, Điều lệ Công ty.

6.4. Thay mặt BKS triệu tập ĐHĐCĐ bất thường theo quy định Luật doanh nghiệp và Điều lệ Công ty.

6.5. Trao đổi ý kiến với Chủ tịch HĐQT (hoặc người được uỷ quyền) về các nội dung nêu trong báo cáo của BKS trước khi chính thức báo cáo ĐHĐCĐ.

6.6. Chịu trách nhiệm về những nội dung nêu trong báo cáo định kỳ hoặc đột xuất của BKS được gửi đến ĐHĐCĐ.

6.7. Tham dự các cuộc họp giao ban tháng, quý, năm của Công ty; các phiên họp của HĐQT.

6.8.Chấp hành các quy định khác của Pháp luật và Điều lệ Công ty.

Điều 7. Nhiệm vụ của Kiểm soát viên

7.1. Tuân thủ đúng pháp luật, Điều lệ Công ty, quyết định của ĐHĐCĐ trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao.

7.2. Thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao một cách trung thực, cẩn trọng và tốt nhất đảm bảo lợi ích hợp pháp tối đa của Công ty và cổ đông.

7.3. Chịu trách nhiệm trước pháp luật, Trưởng ban kiểm soát, ĐHĐCĐ về  tính xác thực về số liệu, hồ sơ liên quan đến các hoạt động của Công ty. Trường hợp che dấu hoặc không kịp thời báo cáo, kiến nghị xử lý với những sai phạm thì phải chịu trách nhiệm liên đới;

7.4. Mỗi thành viên được phân công chuyên trách một lĩnh vực nghiệp vụ, có trách nhiệm giúp Trưởng ban kiểm soát tham mưu cho HĐQT, Ban Giám đốc về lĩnh vực được phân công. Mỗi quý một lần có văn bản báo cáo tình hình, kết quả kiểm soát trong lĩnh vực được phân công cho Trưởng ban kiểm soát.

Điều 8. Quyền hạn của Ban kiểm soát

8.1. Được HĐQT và Giám đốc Công ty cung cấp đầy đủ, kịp thời các văn bản thuộc về chủ trương, chính sách, các văn bản pháp quy của nhà nước, Công ty và các tài liệu có liên quan đến hoạt động của Công ty theo yêu cầu.

8.2. Trong trường hợp cần thiết Trưởng ban kiểm soát đề nghị Chủ tịch HĐQT, Giám đốc Công ty quyết định việc trưng tập các chuyên viên, cán bộ lãnh đạo trong Công ty thực hiện chương trình kiểm tra kiểm soát.

8.3. Được trang bị công cụ, phương tiện cần thiết cho công tác kiểm tra; được quyền yêu cầu lãnh đạo các đơn vị trong Công ty cung cấp số liệu, tài liệu, thông tin và giải trình các hoạt động theo yêu cầu của công tác kiểm soát và có trách nhiệm bảo vệ bí mật các số liệu, tài liệu, thông tin được cung cấp; Đối với các vụ việc phải liên hệ với các tổ chức, cá nhân ngoài Công ty để phục vụ cho công tác kiểm tra, giám sát thì BKS phải thông qua ý kiến của HĐQT.

8.4. Trong các phiên họp HĐQT, BKS được cung cấp các tài liệu liên quan như đối với thành viên HĐQT; có quyền phát biểu ý kiến và có những kiến nghị, nhưng không có quyền biểu quyết. Nếu có ý kiến khác với những quyết nghị của HĐQT, được quyền ghi ý kiến của mình vào biên bản phiên họp và được trực tiếp báo cáo trước ĐHĐCĐ.

8.5. Yêu cầu ĐHĐCĐ; HĐQT họp bất thường để giải quyết những vấn đề cấp bách của Công ty theo quy định tại Điều lệ Công ty.

8.6. Tham dự các cuộc họp, hội nghị, hội thảo chuyên đề, các buổi giao ban, hội nghị sơ kết, tổng kết của Công ty và đơn vị, bộ phận trực thuộc; được Công ty chi trả chi phí tham gia các lớp đào tạo nghiệp vụ, nâng cao kiến thức nghề nghiệp.

8.7. BKS có quyền yêu cầu Tòa án hoặc Trọng tài xem xét, huỷ bỏ quyết định của ĐHĐCĐ trong các trường hợp sau:

– Trình tự và thủ tục triệu tập họp ĐHĐCĐ không thực hiện theo đúng quy định của pháp luật và Điều lệ Công ty.

– Trình tự, thủ tục ra các quyết định và nội dung quyết định vi phạm pháp luật hoặc Điều lệ Công ty.

8.8. BKS có quyền sử dụng tư vấn độc lập để thực hiện các nhiệm vụ được giao, tham khảo ý kiến các uỷ viên HĐQT về hoạt động của BKS cũng như nội dung báo cáo của BKS trước khi trình lên ĐHĐCĐ.

8.9. BKS có quyền cử người tham gia các đoàn kiểm tra, kiểm toán nội bộ do Giám đốc tổ chức thực hiện ở Công ty và đơn vị, bộ phận trực thuộc Công ty.

Điều 9. Trách nhiệm của các Kiểm soát viên

Ngoài những quyền hạn và trách nhiệm như quy định trong Điều lệ Công ty, Kiểm soát viên có trách nhiệm và quyền hạn sau:

– Thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Trưởng ban kiểm soát.

– Chịu trách nhiệm về các ý kiến của mình đối với lĩnh vực công việc được giao kiểm soát.

CHƯƠNG III

HOẠT ĐỘNG VÀ MỐI QUAN HỆ CỦA BAN KIỂM SOÁT

Điều 10. Hoạt động của Ban kiểm soát

10.1 BKS làm việc theo nguyên tắc tập thể kết hợp với chế độ chịu trách nhiệm cá nhân của Kiểm soát viên. Hoạt động kiểm tra, giám sát của BKS phải tuân thủ Pháp luật, đảm bảo tính chính xác, trung thực, khách quan, công khai, minh bạch và kịp thời.

10.2 BKS thực hiện nhiệm vụ theo cách thức sau:

– Chế độ làm việc định kỳ: quý một lần, BKS tiến hành kiểm tra báo cáo tài chính bao gồm cả kiểm tra việc ghi chép sổ sách kế toán, việc luân chuyển và lưu trữ các chứng từ, sổ sách kế toán để đưa ra các kiến nghị về biện pháp bổ sung, sửa đổi, cải tiến đối với công tác tổ chức quản lý, điều hành sản xuất kinh doanh và hoạt động của Công ty.

– Trước phiên họp ĐHĐCĐ thường niên 02 (hai) tuần, BKS phải tiến hành họp, tổng hợp các vấn đề thuộc trách nhiệm của mình để báo cáo tại phiên họp ĐHĐCĐ;

10.3 Chế độ làm việc đột xuất: Trong trường hợp xét thấy việc kiểm tra cần được giữ bí mật và tránh được sự đối phó của đối tượng bị kiểm tra, BKS có thể tiến hành việc kiểm tra đột xuất nhưng không được làm ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của bộ phận bị kiểm tra, không gây gián đoạn trong điều hành hoạt động kinh doanh hàng ngày của Công ty.

10.4 Chế độ báo cáo: Trong mỗi lần kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất, BKS đều phải có Biên bản làm việc và phải công bố công khai kết quả kiểm tra trước khi gửi tới HĐQT, ĐHĐCĐ. Biên bản phải được các thành viên kiểm tra cùng ký tên.

10.5 Cách thức giải quyết mâu thuẫn (nếu có) giữa các Kiểm soát viên: Trong quá trình kiểm tra định kỳ cũng như đột xuất nếu các ý kiến của các Kiểm soát viên không thống nhất nhau về một vấn đề thì các Thành viên có quyền bảo lưu ý kiến và đưa vào Biên bản kiểm tra, báo cáo ĐHĐCĐ quyết định.

Điều 11. Chế độ làm việc và các cuộc họp của Ban kiểm soát

11.1. BKS thực hiện việc giám sát, kiểm tra, kiểm toán theo chế độ trách nhiệm cá nhân, kết hợp với chế độ làm việc tập thể của BKS.

11.2. Trưởng ban kiểm soát triệu tập và chủ trì các cuộc họp của BKS, trường hợp vắng mặt, Trưởng ban kiểm soát uỷ quyền cho một Kiểm soát viên thay mặt chủ trì, giải quyết các công việc của BKS. Cuộc họp được coi là hợp lệ khi có ít nhất 2/3 số Kiểm soát viên có mặt.

– Các cuộc họp của BKS gồm:

+ Cuộc họp thường kỳ: BKS họp định kỳ mỗi tháng một lần.

+ Cuộc họp bất thường: Cuộc họp bất thường của BKS được tiến hành theo đề nghị của: Chủ tịch HĐQT; Ít nhất 03 thành viên HĐQT; Giám đốc; Trưởng ban kiểm soát; 02 Kiểm soát viên;

11.3 Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị họp BKS bất thường, Trưởng ban kiểm soát phải triệu tập và tiến hành cuộc họp. Trường hợp, sau hai lần đề nghị kế tiếp mà Trưởng ban kiểm soát không triệu tập cuộc họp BKS, HĐQT và các Kiểm soát viên phải có ngay văn bản báo cáo ĐHĐCĐ và tiến hành họp BKS để xử lý công việc, đồng thời quyết định việc miễn nhiệm, bãi nhiệm chức danh Trưởng Ban, bầu một Kiểm soát viên đảm bảo đủ các điều kiện, tiêu chuẩn giữ chức danh Trưởng Ban gửi các cổ đông xin ý kiến biểu quyết, hoặc quyết định việc tổ chức ĐHĐCĐ bất thường để xử lý những tồn tại, vướng mắc chưa thể giải quyết (nếu có).

– Địa điểm họp: Các cuộc họp BKS sẽ được tiến hành ở địa chỉ đã đăng ký của Công ty.

– Thông báo và chương trình họp: Cuộc họp BKS được tiến hành sau 03 (ba) ngày kể từ ngày gửi thông báo cho các Kiểm soát viên.

11.4 Biểu quyết:

– Mỗi Kiểm soát viên tham dự cuộc họp BKS sẽ có một phiếu biểu quyết tại cuộc họp BKS. Nếu Kiểm soát viên không thể tham dự cuộc họp thì có thể uỷ quyền biểu quyết của mình bằng văn bản cho một Kiểm soát viên khác (là người được quyền tham gia biểu quyết) thực hiện biểu quyết này.

Kiểm soát viên có quyền lợi liên quan tới vấn đề được đưa ra BKS quyết định sẽ không được phép tham gia biểu quyết đối với vấn đề đó, đồng thời cũng không được nhận uỷ quyền của Kiểm soát viên khác để tham gia biểu quyết vấn đề đó.

+ Biểu quyết đa số: Quyết định của BKS được thông qua biểu quyết theo nguyên tắc đa số quá bán. Trường hợp số phiếu ngang nhau thì quyết định cuối cùng thuộc về phía có ý kiến của Trưởng ban kiểm soát. Các kiến nghị của BKS phải được đưa ra lấy ý kiến tập thể trong BKS và kết luận theo đa số. Mỗi thành viên có quyền bảo lưu ý kiến trong báo cáo của BKS.

+ Trường hợp BKS lấy ý kiến bằng văn bản để thông qua quyết định về một vấn đề thì quyết định được coi là có giá trị tương đương với một quyết định được thông qua bởi các Kiểm soát viên tại một cuộc họp được triệu tập và tổ chức thông thường.

11.5. Mỗi vụ việc kiểm tra phải được Trưởng ban kiểm soát phê duyệt mới được thực hiện. Kết thúc kiểm tra, kiểm toán người được giao nhiệm vụ kiểm tra, kiểm toán phải cùng đối tượng kiểm tra lập biên bản xác nhận thực tế những nội dung kiểm tra, kiểm toán, kiến nghị của người kiểm tra về việc xử lý các vi phạm, ý kiến tiếp thu của đối tượng được kiểm tra và báo cáo kết quả kiểm tra, kiểm toán cho Trưởng ban kiểm soát.

Điều 12. Các mối quan hệ của Ban kiểm soát

12.1. Quan hệ với các cơ quan quản lý Nhà nước:

– BKS tổ chức và thực hiện chế độ thông tin, báo cáo các nội dung liên quan đến công việc kiểm tra, kiểm soát theo quy định hiện hành.

– BKS có thể báo cáo trực tiếp với ĐHĐCĐ, các cơ quan quản lý Nhà nước trong trường hợp phát hiện những hành vi vi phạm pháp luật, vi phạm Điều lệ Công ty của các thành viên HĐQT, Ban Giám đốc và các thành viên khác trong Công ty.

12.2. Quan hệ với cổ đông:

– BKS có trách nhiệm gửi báo cáo giám sát định kỳ cho ĐHĐCĐ, báo cáo các vấn đề có liên quan đến công tác kiểm soát nếu có yêu cầu của ĐHĐCĐ, hoặc cổ đông lớn (sở hữu trên 10% cổ phần trở lên trong thời hạn liên tục 6 tháng).

– BKS báo cáo cổ đông tại kỳ họp ĐHĐCĐ thường niên theo quy định trong Điều lệ Công ty.

– BKS thực hiện kiểm tra đột xuất khi nhận được yêu cầu từ cổ đông hoặc nhóm cổ đông (sở hữu trên 10% cổ phần trở lên trong thời hạn liên tục 6 tháng). và có báo cáo gửi cổ đông phù hợp với quy định tại Điều lệ Công ty.

12.3. Quan hệ với HĐQT:

– HĐQT chịu sự giám sát của BKS đối với việc thực hiện nhiệm vụ của mình. Trong các phiên họp HĐQT, Chủ tịch HĐQT hoặc người triệu tập phải gửi thông báo mời họp và các tài liệu kèm theo đến các Kiểm soát viên như đối với các thành viên HĐQT. Thư ký của HĐQT phải bảo đảm rằng toàn bộ bản sao chụp các thông tin tài chính, các thông tin khác cung cấp cho các thành viên HĐQT và bản sao các biên bản họp HĐQT sẽ phải được cung cấp cho Kiểm soát viên vào cùng thời điểm chúng được cung cấp cho Hội đồng quản trị.

– HĐQT được quyền đề nghị BKS thực hiện kiểm tra hoặc tham gia cùng với đoàn kiểm tra, kiểm soát của HĐQT.

– BKS thông qua HĐQT kết quả kiểm tra, giám sát, kiểm toán nội bộ định kỳ hàng quý hoặc đột xuất. BKS phải kiểm tra các báo cáo tài chính hàng năm, sáu tháng và hàng quý trước khi đệ trình HĐQT.

– Khi nhận được kết quả kiểm tra, HĐQT sẽ xem xét để đưa ra kết luận và quyết định xử lý. BKS theo dõi đôn đốc việc thực hiện các kết luận và quyết định xử lý của HĐQT.

– Các báo cáo tình hình kinh doanh hàng năm của Công ty, báo cáo đánh giá công tác quản lý của HĐQT chuẩn bị trình lên ĐHĐCĐ tại cuộc họp thường niên phải được gửi cho BKS trước ngày tổ chức đại hội 5 ngày làm việc để thẩm định.

– BKS thông báo cho HĐQT và tham khảo ý kiến của HĐQT về các vấn đề được nêu trong báo cáo của BKS trước khi gửi lên ĐHĐCĐ.

12.4. Quan hệ với Giám đốc Công ty:

– Giám đốc chịu sự kiểm tra, giám sát của BKS đối với việc thực hiện nhiệm vụ của mình.

– Các báo cáo Giám đốc gửi tới HĐQT thì đồng thời gửi cho BKS.

– Phải thông báo mời BKS tham dự các cuộc họp, hội nghị chuyên đề, các buổi giao ban tại trụ sở chính, giao ban theo khối, giao ban thường kỳ, hội nghị sơ kết, tổng kết của Công ty và các đơn vị, bộ phận trực thuộc.

– Thông báo cho BKS biết kế hoạch tổ chức các cuộc hội thảo, các lớp đào tạo nghiệp vụ, nâng cao kiến thức nghề nghiệp do Công ty tổ chức hoặc các đơn vị khác tổ chức.

– Giám đốc chỉ đạo các đơn vị cung cấp đầy đủ thông tin, tài liệu và những phương tiện phục vụ công tác kiểm tra, kiểm toán theo yêu cầu của BKS, đoàn kiểm tra, kiểm toán.

– Giám đốc có trách nhiệm thực hiện những kiến nghị của BKS hoặc báo cáo với HĐQT những điểm không thống nhất với các kiến nghị và thực hiện theo ý kiến chỉ đạo của HĐQT đồng thời thông báo cho BKS những ý kiến chỉ đạo này.

– Thông báo ngay cho BKS khi phát hiện những yếu kém, tồn tại, các sai phạm, rủi ro, thất thoát lớn về tài sản hoặc khi có những thay đổi trong hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ tại đơn vị mình, hoặc là các thông tin, các quyết định, kế hoạch sản xuất kinh doanh tác động ngay, nhạy cảm đến tâm lý các cổ đông.

12.5. Quan hệ với các đơn vị, bộ phận điều hành, tác nghiệp:

– Thủ trưởng đơn vị được kiểm tra, kiểm toán phải chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước HĐQT về tính đầy đủ, trung thực, hợp lý của các thông tin, tài liệu cung cấp cho BKS, đoàn kiểm tra, kiểm toán.

– Các đơn vị của Công ty phải cung cấp đầy đủ thông tin, tài liệu phục vụ công tác kiểm tra, kiểm soát theo yêu cầu của BKS.

Điều 13. Khen thưởng, kỷ luật

13.1. Trưởng Ban kiểm soát, các Kiểm soát viên có thành tích trong công tác kiểm tra, kiểm soát và các hoạt động có liên quan được khen thưởng vật chất, tinh thần theo chế độ khen thưởng chung của Nhà nước và Công ty.

13.2. Trưởng Ban kiểm soát, các Kiểm soát viên vi phạm các quy định của pháp luật hiện hành trong kiểm tra, kiểm soát và các hoạt động có liên quan hoặc lợi dụng chức vụ, quyền hạn vụ lợi, có động cơ cá nhân xâm phạm lợi ích hợp pháp của Công ty thì tùy theo mức độ sai phạm mà xử lý kỷ luật về hành chính hay truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật và Công ty.

Điều 14. Mất tư cách Kiểm soát viên

Kiểm soát viên đương nhiên bị mất tư cách theo quy định của Luật doanh nghiệp và Điều lệ Công ty. Trường hợp Trưởng ban kiểm soát bị mất tư cách theo quy định như trên thì các thành viên còn lại sẽ cử 01 thành viên đảm nhiệm chức danh Trưởng ban kiểm soát cho đến khi được bầu lại.

Điều 15. Điều kiện và chi phí làm việc của Ban kiểm soát

15.1 Phòng làm việc của Trưởng ban kiểm soát được đặt tại trụ sở Công ty.

15.2 Khi có nhu cầu về cán bộ, nhân viên hỗ trợ công tác kiểm soát, Trưởng ban kiểm soát đề nghị với Chủ tịch HĐQT hoặc Giám đốc Công ty để thực hiện việc bố trí cán bộ, nhân viên hỗ trợ.

15.3 Các Kiểm soát viên được đài thọ các chi phí hợp lý cần thiết trong quá trình thực hiện nhiệm vụ. Chi phí hoạt động của BKS phục vụ cho nhiệm vụ được thanh toán vào chi phí của Công ty theo chứng từ, hoá đơn phù hợp với chế độ kế toán, tài chính theo quy định của Pháp luật và của Công ty.

CHƯƠNG IV

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 16. Điều khoản thi hành

16.1 Quy chế này gồm 16 Điều khoản, có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

16.2 Những nội dung khác về chế độ làm việc của BKS, nếu chưa được đề cập đến trong Quy chế này, thì được thực hiện theo các quy định có liên quan của Pháp luật, Điều lệ Công ty và các văn bản khác của Công ty. Trong quá trình thực hiện có khó khăn, vướng mắc các đơn vị phản ánh về thư ký Công ty để tổng hợp báo cáo HĐQT, BKS xem xét. Việc sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế Quy chế này do HĐQT-BKS quyết định.

16.3 HĐQT, BKS, các Kiểm soát viên, Ban Giám đốc Công ty, các Trưởng các phòng, ban, đơn vị, bộ phận trực thuộc công ty có trách nhiệm thi hành Quy chế này./.

BAN KIỂM SOÁT
TRƯỞNG BAN     

Nguyễn Thị Hiền
TM. HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
CHỦ TỊCH     

Triệu Đức Kiểm

Phụ lục:

  QUY TRÌNH KIỂM SOÁT

Ban hành quy chế tổ chức hoạt động và phân công nhiệm vụ Ban Giám đốc

Ngày cập nhật: 03/01/2017

Ban hành kèm theo Quyết định này là Quy chế tổ chức hoạt động và phân công nhiệm vụ Ban Giám đốc, mối liên hệ giữa Hội đồng quản trị và Giám đốc Công ty Cổ phần Môi trường Nam ĐịnhXem thêm

CÔNG TY CỔ PHẦN
MÔI TRƯỜNG NAM ĐỊNH 

Số: 82/QĐ-HĐQT
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc 

Nam Định, ngày 01 tháng 10 năm 2016

QUYẾT ĐỊNH

Về việc Ban hành quy chế tổ chức hoạt động và phân công nhiệm vụ

Ban Giám đốc, mối liên hệ giữa Hội đồng quản trị và Giám đốc công ty

HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

CÔNG TY CỔ PHẦN MÔI TRƯỜNG NAM ĐỊNH

Căn cứ điều lệ tổ chức và hoạt động Công ty cổ phần Môi trường Nam Định;

Căn cứ nghị quyết cuộc họp Hội đồng quản trị Công ty Cổ phần Môi trường Nam Định ngày 10 tháng 9 năm 2016.

Căn cứ nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch HĐQT Công ty cổ phần Môi trường Nam Định;

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này là Quy chế tổ chức hoạt động và phân công nhiệm vụ Ban Giám đốc, mối liên hệ giữa Hội đồng quản trị và Giám đốc Công ty Cổ phần Môi trường Nam Định.

(Có bản quy chế kèm theo)

Điều 2. Quy chế này có hiệu lực từ ngày 01 tháng  10 năm 2016.

Điều 3. Các Ông (bà) thành viên Hội đồng quản trị, Ban Giám đốc, Ban kiểm soát, các phòng ban chuyên môn và các đơn vị trực thuộc Công ty cổ phần Môi trường Nam Định chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.

 Nơi nhận:
– HĐQT
– Ban GĐ
– Như điều 3;
– Lưu TC-HC.
TM. HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
CHỦ TỊCH      


Triệu Đức Kiểm

QUY CHẾ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG

VÀ PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ BAN GIÁM ĐỐC CÔNG TY, MỐI QUAN HỆ GIỮA HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ VÀ BAN GIÁM ĐỐC CÔNG TY

 (Ban hành kèm theo quyết định số 82/QĐ-HĐQT ngày 01 tháng 10 năm 2016

 của Công ty Cổ phần Môi trường Nam Định)

Điều 1: Mục đích và nguyên tắc.

1. Quy chế hoạt động của Ban Giám đốc (BGĐ) Công ty Cổ phần Môi trường Nam Định (sau đây gọi tắt là Quy chế) được xây dựng trên cơ sở Điều lệ của Công ty và nhằm quy định cụ thể nguyên tắc hoạt động, cơ cấu tổ chức, quyền hạn và nhiệm vụ của từng thành viên BGĐ.

2. Quy chế này được áp dụng trong mọi hoạt động của BGĐ và các thành viên BGĐ. Nếu có bất kỳ điều khoản nào trong Quy chế này mâu thuẫn với Điều lệ Công ty thì các quy định của Điều lệ Công ty sẽ được áp dụng.

3. Các thuật ngữ dùng trong Quy chế này cũng có nghĩa như được định nghĩa trong Điều lệ và quy chế hoạt động của Hội đồng quản trị (sau đây gọi tắt là HĐQT) của Công ty.

Điều 2: Nguyên tắc hoạt động.

1. BGĐ hoạt động theo chế độ thủ trưởng. Giám đốc chịu trách  nhiệm điều hành hoạt động hàng ngày của Công ty. Giám đốc phải chịu trách nhiệm trước HĐQT Công ty và trước pháp luật về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình được quy định trong Điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty và trong Quy chế này.

2. Phó Giám đốc, Kế toán trưởng là thành viên BGĐ của Công ty, chịu trách nhiệm giúp việc cho Giám đốc theo các nhiệm vụ được Giám đốc phân công hoặc ủy quyền như quy định tại quy chế này.

Điều 3. Cơ cấu tổ chức, tiêu chuẩn của thành viên BGĐ.

1. Thành viên BGĐ bao gồm: Giám đốc, các Phó Giám đốc và Kế toán trưởng.

2. Các thành viên BGĐ do HĐQT bổ nhiệm hoặc bãi miễn theo quy định trong Điều lệ công ty.

3. Tiêu chuẩn và điều kiện bổ nhiệm thành viên BGĐ được quy định trong Điều lệ Công ty.

Điều 4: Quyền hạn, trách nhiệm của Giám đốc công ty.

1. Chịu trách nhiệm cao nhất trong việc tổ chức, điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày của công ty. Giám đốc thực hiện nhiệm vụ của mình phù hợp với pháp luật, quy định của Điều lệ Công ty và quy chế này. Cụ thể:

1.1. Tổ chức thực hiện các Nghị quyết , Quyết định của HĐQT, chỉ đạo thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư đã được HĐQT phê duyệt. trong trường hợp không đồng ý với nghị quyết, quyết định  của HĐQT, Giám đốc vẫn có trách nhiệm thực hiện nghị quyết, quyết định của HĐQT nhưng có quyền bảo lưu ý kiến của mình và trình Đại hội đồng cổ đông xem xét trong phiên họp gần nhất.

1.2. Khi thấy nghị quyết, quyết định của HĐQT trái pháp luật, trái Điều lệ của công ty, Giám đốc có trách nhiệm báo cáo để HĐQT thay đổi quyết định. Trong trường hợp HĐQT không thay đổi quyết định Giám đốc có quyền từ chối thực hiện những nghị quyết, quyết định trái pháp luật đó của HĐQT. Khi thực hiện từ chối nghị quyết, quyết định của HĐQT, Giám đốc có trách nhiệm thông báo ngay với Ban Kiểm soát.

1.3. Xây dựng kế hoạch, phương án kinh doanh hàng năm hoặc dự án đầu tư hàng năm của Công ty trình HĐQT quyết định; phê duyệt kế hoạch, phương án hoạt động kinh doanh của các bộ phận trong Công ty do Phó Giám đốc trình.

1.4. Tham mưu giá mua, giá bán nguyên liệu và các sản phẩm (trừ những sản phẩm dịch vụ do Nhà nước quy định).

1.5. Quyết định các biện pháp tuyên truyền, quảng cáo, tiếp thị, các biện pháp mở rộng sản xuất.

1.6. Tham mưu cho Chủ tịch HĐQT bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật đối với các chức danh quản lý và người lao động trong Công ty trừ các chức danh thuộc thẩm quyền của HĐQT.

1.7. Tham mưu cho Chủ tịch HĐQT Công ty ký kết các hợp đồng kinh tế theo Luật định. Được quyền ký kết các Hợp đồng do Chủ tịch HĐQT ủy quyền.

1.8. Đại diện Công ty trong việc khởi kiện các vụ án có liên quan đến quyền lợi của Công ty theo sự ủy quyền bằng văn bản của HĐQT.

1.9. Kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức và quy chế quản lý công ty, tham mưu về việc tuyển dụng lao động; quyết định tiền lương, phụ cấp đối với người lao động trong Công ty kể cả người quản lý thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của Giám đốc.

1.10. Kiến nghị phương án trả cổ tức hoặc xử lý lỗ trong kinh doanh, các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty. Nếu điều hành trái với pháp luật, trái với Điều lệ Công ty và trái với quyết định của HĐQT, gây thiệt hại cho Công ty thì Giám đốc phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và phải bồi thường thiệt hại cho công ty.

1.11. Tổ chức điều hành hoạt động kinh doanh để hoàn thành chỉ tiêu hàng năm về kinh tế, chính trị – xã hội của Công ty theo kế hoạch đã được HĐQT giao.

1.12. Chế độ phân công trách nhiệm trong các Phó Giám đốc do Giám đốc quyết định sau khi được thông qua HĐQT. Việc phân công trách nhiệm cho các Phó Giám đốc có thể được điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế hoạt động của Công ty theo từng thời kỳ. Giám đốc có thể thay đổi các nội dung đã được phân công khi xét thấy cần thiết hoặc có sự điều chỉnh lĩnh vực phân công theo dõi trong các Phó Giám đốc, việc điều chỉnh này phải có sự trao đổi bàn bạc trước với HĐQT và nội dung sửa đổi phải được thông qua bằng nghị quyết.

1.13. Trong lĩnh vực tổ chức hành chính công ty:

– Giám đốc tổ chức các phòng, ban, XNDVMT, Đội Cơ giới công ty, quyết định nhân sự và nhiệm vụ hoạt động của các phòng, ban, XNDVMT, Đội Cơ giới Công ty trên cơ sở cơ cấu tổ chức đã được HĐQT phê duyệt.

– Điều hành hoạt động hành chính hiệu quả giữa các phòng ban để phục vụ công tác của HĐQT, công tác chính trị – xã hội khác. Phối hợp hoạt động tốt giữa Công ty với các đơn vị trực thuộc, các Công ty khác có hợp tác với công ty.

– Đề xuất, kiến nghị HĐQT việc quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, chấm dứt Hợp đồng lao động, khen thưởng, kỷ luật, mức lương, phụ cấp của các chức danh thuộc thẩm quyền quản lý của HĐQT.

1.14. Trong lĩnh vực lao động tiền lương:

– Xây dựng và trình HĐQT phương án trả lương, thưởng cho tập thể, cá nhân người lao động theo kết quả sản xuất kinh doanh của công ty.

– Ký và giải quyết các vấn đề liên quan đến Hợp đồng lao động với nhân viên (trừ các chức danh thuộc thẩm quyền của HĐQT).

1.15. Triệu tập và chủ trì các cuộc họp thường lệ và bất thường của BGĐ; chuẩn bị chương trình, nội dung, các tài liệu phục vụ cuộc họp.

1.16. Đề nghị Chủ tịch HĐQT triệu tập phiên họp bất thường để giải quyết công việc khẩn cấp của công ty, khi đó Giám đốc phải thông báo trước về nội dung chương trình nghị sự dự kiến cần giải quyết tại cuộc họp và gửi các tài liệu cần thiết (nếu có) đến Chủ tịch HĐQT và các thành viên HĐQT trước phiên họp HĐQT ít nhất là một ngày.

1.17. Chế độ báo cáo của Giám đốc:

– Báo cáo bằng văn bản cho HĐQT hàng quý và hàng năm về tình hình hoạt động và tài chính của công ty, nội dung báo cáo gồm kết quả hoạt động kinh doanh, kế hoạch kinh doanh cho thời gian tiếp theo (tài chính, tổ chức, nhân sự, các hoạt động khác) và đề xuất, kiến nghị xin phê duyệt của HĐQT (nếu có).

– Báo cáo tổng hợp của BGĐ trong phiên họp giao ban của Công ty về tình hình hoạt động, tài chính và vấn đề tổ chức quản lý hoạt động trong công ty.

– Ngoài ra Giám đốc phải báo cáo đột xuất theo yêu cầu của HĐQT. Việc thực hiện các báo cáo trên phải được lập thành văn bản.

– Báo cáo của Giám đốc phải trung thực, chính xác và Giám đốc chịu trách nhiệm trước HĐQT và trước cơ quan chức năng về các nội dung được đề cập trong các bản báo cáo.

1.18. Ngoài những công việc phải trình HĐQT theo quy định tại Điều lệ công ty, Giám đốc có quyền chủ động điều hành sản xuất kinh doanh theo thẩm quyền. Khi có các trường hợp khẩn cấp (thiên tai, địch họa, hỏa hoạn, sự cố…) Giám đốc có quyền ra quyết định hoặc cho áp dụng các biện pháp vượt thẩm quyền của mình nhưng Giám đốc phải chịu trách nhiệm về những quyết định đó đồng thời phải báo cáo lại cho HĐQT trong vòng ba ngày kể từ ngày đưa ra quyết định.

2. Người đại diện theo ủy quyền.

Giám đốc chỉ được ủy quyền cho Phó Giám đốc mà không được ủy quyền cho cho bất kỳ người nào khác theo một trong ba phương thức ủy quyền sau:

2.1. Ủy quyền toàn quyền: Nếu Giám đốc vì lý do nào đó vắng mặt tại Công ty quá 30 ngày thì phải có giấy ủy quyền toàn bộ các công việc thuộc thẩm quyền của Giám đốc cho Phó Giám đốc và báo cáo bằng văn bản việc ủy quyền toàn bộ đó cho Chủ tịch HĐQT. Việc ủy quyền chỉ được thực hiện sau khi HĐQT chấp thuận. Người nhận ủy quyền chịu trách nhiệm trước Giám đốc và HĐQT về những việc đã làm theo ủy quyền và phải báo cáo lại cho Giám đốc.

2.2. Ủy quyền vụ việc: Các công văn, quyết định và một số công việc cụ thể do Công ty được Giám đốc ủy quyền bằng văn bản theo lĩnh vực được phân công. Người nhận ủy quyền không được ủy quyền lại.

2.3. Ủy quyền theo hình thức phân quyền thường xuyên: Phân công chức năng, nhiệm vụ cụ thể được thể hiện tại Quy chế này. Các Phó Giám đốc được ủy quyền theo hình thức phân quyền thường xuyên được quyền chủ động tổ chức thực hiện các công việc được ủy quyền. Phó Giám đốc được ủy quyền chịu trách nhiệm trước Giám đốc, HĐQT và trước pháp luật về các công việc được ủy quyền. Phó Giám đốc được ủy quyền không được ủy quyền lại.

Điều 5. Quyền hạn và trách nhiệm của Phó Giám đốc.

Phó Giám đốc là người giúp việc cho Giám đốc, được Giám đốc phân công phụ trách quản lý, điều hành các hoạt động chuyên trách hoặc kiêm nhiệm của công ty. Phó Giám đốc  có quyền  hạn và trách nhiệm sau:

1. Thực hiện các quyền hạn và trách nhiệm của Giám đốc thông qua việc ủy quyền toàn bộ hoặc từng vụ việc cụ thể trong trường hợp được Giám đốc ủy quyền.

2. Quyền tham gia thảo luận và biểu quyết các vấn đề tại các phiên họp của BGĐ; quyền được bảo lưu ý kiến khác với quyết định của Giám đốc hoặc BGĐ. Trong trường hợp phát hiện thấy quyết định của Giám đốc không phù hợp các quy định của pháp luật, Điều lệ công ty, nghị quyết, quyết định của HĐQT, Phó Giám đốc có trách nhiệm báo cáo lại Giám đốc để sửa đổi hoặc thay thế. Trường hợp Giám đốc không thay đổi quyết định, Phó Giám đốc có trách nhiệm báo cáo Chủ tịch HĐQT xem xét quyết định.

3. Thường xuyên báo cáo Giám đốc về những công việc thực hiện được do  Giám đốc phân công; có trách nhiệm chuẩn bị dự thảo của các đề án, quyết định, văn bản tài liệu liên quan đến lĩnh vực mình được phân công phụ trách trình lên Giám đốc theo lịch phân công công việc hoặc theo thời gian yêu cầu cụ thể của Giám đốc.

4. Thay mặt Giám đốc làm việc và cung cấp thông tin cho các cổ đông, cơ quan báo chí có liên quan theo lĩnh vực được phân công. Chịu trách nhiệm trước Giám đốc về việc công bố thông tin trung thực và tuân thủ quy chế bảo mật của công ty.

5. Tham mưu với Giám đốc công ty, HĐQT về cơ cấu tổ chức, điều hành, năng lực để thực hiện nhiệm vụ của các đơn vị được giao phụ trách. Chịu trách nhiệm cùng với Giám đốc Công ty trong việc bảo vệ khối lượng, nhận chỉ định thầu, đấu thầu các dịch vụ thường xuyên với Tỉnh, Thành phố đối với lĩnh vực được phân công.

6. Khai thác tìm kiếm thêm việc làm ngoài hợp đồng dịch vụ thường xuyên nhà nước.

7. Quyền ký và ban hành các văn bản báo cáo sau:

7.1. Các văn bản, báo cáo điều hành, triển khai công việc gửi trong nội bộ công ty, các văn bản khảo sát, nghiệm thu công việc theo lĩnh vực được phân công.

7.2. Các văn bản báo cáo phát hành ra bên ngoài Công tytheo lĩnh vực được giao, trừ trường hợp nội dung văn bản, báo cáo nhạy cảm hoặc có tầm ảnh hưởng lớn thì phải trao đổi, giải trình, thảo luận với Giám đốc về các vấn đề được đề cập trong các văn bản để Giám đốc ký ban hành hoặc ủy quyền ký ban hành.

8. Quyền ký duyệt chủ trương cho công tác mua vật tư, hàng hóa đối với các lĩnh vực được giao điều hành sản xuất.

Điều 6. Quyền hạn và trách nhiệm của Kế toán trưởng.

Kế toán trưởng do HĐQT bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, chịu trách nhiệm trước HĐQT và trước pháp luật trong việc thực hiện các nhiệm vụ của mình. Kế toán trưởng chịu sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc và thực hiện công việc theo sự phân công của giám đốc. Kế toán trưởng (hoặc phụ trách kế toán) có các quyền hạn và nhiệm vụ sau:

1. Xây dựng và thực hiện hệ thống chứng từ, hệ thống tài khoản, sổ sách kế toán và điều hành nghiệp vụ kế toán của Công ty theo các quy định hiện hành của Pháp luật. Quy trình nghiệp vụ kế toán phải phù hợp với chế độ kế toán mà công ty đã đăng ký với cơ quan có thẩm quyền.

2. Tổ chức, quản lý và giám sát việc tuân thủ chế độ bảo mật đối với mọi sổ sách, chứng từ, thông tin, tài liệu, số liệu kế toán tài chính. Kế toán trưởng (hoặc phụ trách kế toán) chỉ được phép cung cấp số liệu cho Kiểm soát viên hoặc theo yêu cầu của các đối tượng khác khi có sự đồng ý của Chủ tịch HĐQT hoặc Giám đốc.

3. Tổ chức, quản lý và giám sát các hoạt động kế toán của các đơn vị, bộ phận, chi nhánh trong công ty; chịu trách nhiệm trực tiếp về tính thống nhất, chính xác của các nghiệp vụ kế toán trong toàn công ty.

4. Tất cả các chứng từ, sổ sách kế toán đều thông qua Kế toán trưởng (hoặc phụ trách kế toán) ký trước khi trình Chủ tịch HĐQT, Giám đốc, Phó giám đốc ký duyệt. Kế toán trưởng chịu trách nhiệm cao nhất về tính trung thực của các số liệu ghi trong sổ sách, chứng từ trước Chủ tịch HĐQT, HĐQT và Giám đốc. Khi có lỗi kỹ thuật phải sửa lại các số liệu trong sổ sách kế toán phải theo đúng các quy định hiện hành. Kế toán trưởng (hoặc phụ trách kế toán) chịu trách nhiệm về tính đúng đắn của việc sửa chữa các số liệu này.

5. Xây dựng trình Chủ tịch HĐQT, giám đốc kế hoạch tài chính của công ty hàng  năm hoặc dài hạn. Tham mưu, đề xuất với giám đốc về các quy chế vay mượn, cầm cố, thế chấp, mua bán tài sản theo quy định của pháp luật. Có trách nhiệm giúp Chủ tịch HĐQT, giám đốc quản lý, sử dụng nguồn vốn, tài sản của công ty có hiệu quả và theo đúng quy định của pháp luật.

6. Khi có lệnh của Chủ tịch HĐQT hoặc giám đốc thì kế toán trưởng (hoặc phụ trách kế toán) phải có nghĩa vụ chấp hành. Nếu thấy lệnh đó có bất kỳ vấn đề nào chưa rõ ràng hoặc có dấu hiệu vi phạm nguyên tắc tài chính thì kế toán trưởng (hoặc phụ trách kế toán) vẫn phải chấp hành nhưng được quyền báo cáo trực tiếp cho HĐQT hoặc trưởng Ban Kiểm soát.

7. Chịu trách nhiệm cùng với giám đốc lập các báo cáo tài chính như sau:

7.1 Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm, bảng cân đối kế toán, bảng cân đối số phát sinh, bảng lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo tài chính, bảng tăng giảm tài sản, tình hình thực hiện nghĩa vụ Nhà nước, thuế VAT, thuế thu nhập, tình hình tăng giảm nguồn vốn, chi tiết công nợ, tăng giảm tài sản, một số chỉ tiêu đánh giá v.v…của công ty theo quy định.

7.2. Các báo cáo hàng tháng, hàng quý, năm lập theo quy định tại Quy chế quản lý tài chính của công ty.

7.3. Chịu trách nhiệm bảo quản các tài liệu, chứng từ liên quan đến hoạt động tài chính kế toán trong toàn công ty.

Điều 7. Các phiên họp của BGĐ.

1. BGĐ họp thường kỳ hàng tháng, hàng quý hoặc bất thường. Các phiên họp của BGĐ có thể được tổ chức theo hình thức giao ban mở rộng đến các phòng ban, đơn vị sản xuất trực thuộc.

1.1. Phiên họp giao ban thường kỳ do giám đốc triệu tập theo lịch công tác của công ty, địa điểm và thời gian được sắp xếp cho phù hợp với tình hình thực tế do giám đốc ấn định. Thành phần tham dự cuộc họp BGĐ ngoài thành viên BGĐ, có thể mời thêm một số thành viên như HĐQT, Ban Kiểm soát, giám đốc các đơn vị trực thuộc, đội trưởng sản xuất, cán bộ quản lý khác trong công ty.

1.2. Phiên họp bất thường để giải quyết các công việc đột xuất của công ty được Giám đốc triệu tập hoặc theo đề nghị của một trong các thành viên BGĐ.

1.3. Các thành viên BGĐ cũng có quyền triệu tập cuộc họp BGĐ có sự tham gia của HĐQT, ban Kiểm soát, trong trường hợp giám đốc sai phạm nghiêm trọng.

2. Nội dung các phiên họp BGĐ là tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, các bộ phận, đơn vị thành viên hay các dự án đầu tư, các vấn đề còn tồn tại của các phiên họp trước đó hay bất kỳ đề xuất, kiến nghị nào của thành viên BGĐ. Ngoài ra trong phiên họp này, các thành viên BGĐ có nghĩa vụ báo cáo, giải trình các vấn đề thuộc thẩm quyền quản lý của mình.

3. Các cuộc họp BGĐ hoặc BGĐ mở rộng đều phải lập biên bản có chữ ký của người chủ trì cuộc họp và thư ký, có dấu giáp lai, hoặc phải bằng thông báo các nội dung kết luận trích nghị quyết tại buổi họp gửi đến các thành viên tham dự hoặc các đơn vị liên quan.

Điều 8. Mối quan hệ giữa HĐQT và Giám đốc.

1. Đối với các công việc thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng Cổ đông:

Giám đốc có trách nhiệm chỉ đạo các bộ phận chức năng thực hiện các công việc do HĐQT phân công để chuẩn bị các phiên họp thường niên và bất thường của Đại hội đồng Cổ đông. Đối với những công việc thuộc thẩm quyền quyết định của Đại hội đồng Cổ đông, giám đốc có trách nhiệm chuẩn bị theo phân công của của HĐQT, báo cáo HĐQT thông qua để HĐQT trình Đại hội đồng Cổ đông xem xét quyết định.

2. Đối với các công việc thuộc thẩm quyền của HĐQT:

Giám đốc là người chịu trách nhiệm tổ chức nghiên cứu xây dựng các dự án, lập kế hoạch, lấy ý kiến của các chuyên gia tư vấn và trình dự thảo lên HĐQT xem xét trong các phiên họp của HĐQT; Giám đốc có trách nhiệm xây dựng quy trình trình duyệt, báo cáo HĐQT đảm bảo rõ ràng về hình thức, chính xác về nội dung và phù hợp với các quy định hiện hành của Pháp luật.

Đối với nội dung đã được HĐQT phê duyệt bằng văn bản, giám đốc có trách nhiệm trực tiếp chỉ đạo tổ chức thực  hiện các nghị quyết, quyết định của HĐQT.

Giám đốc được ký kết một số các văn bản liên quan theo phân cấp của HĐQT và có trách nhiệm tổ chức thực hiện đề án, kế hoạch sau khi được HĐQT thông qua.

3. Việc lập và duyệt kế hoạch, quản lý tài chính, xây dựng đơn giá tiền lương, khoán công việc, chi phí….sẽ do Trưởng các bộ phận chuyên môn phối hợp xây dựng trình giám đốc đề giám đốc phê duyệt hoặc trình HĐQT phê duyệt theo thẩm quyền.

Điều 9. Thay đổi thành viên, miễn nhiệm tư cách BGĐ.

1. Từ chức, từ nhiệm các chức danh thành viên BGĐ:

1.1 Giám đốc, phó Giám đốc, Kế toán trưởng muốn từ nhiệm chức danh phải có đơn gửi đến HĐQT. Trong thời gian 60 ngày, kể từ ngày nhận đơn, HĐQT họp để xem xét và quyết định.

1.2. Trong trường hợp giám đốc bị mất tư cách BGĐ thì người khác tạm thời thay thế và được Chủ tịch HĐQT bổ nhiệm, sau đó trong cuộc họp HĐQT liên tiếp sẽ bổ nhiệm chính thức người thay thế.

1.3. Mọi trường hợp bị khuyết khác do HĐQT quyết định.

2. Miễn nhiệm tư cách BGĐ:

2.1. BGĐ bị miễn nhiệm trong các trường hợp sau đây:

– Bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự.

– Từ chức.

– Vi phạm nghiêm trọng các quy định trong Điều lệ công ty và quy chế hoạt động của BGĐ.

2.2. Thành viên BGĐ đương nhiên bị mất tư cách thành viên BGĐ trong các trường hợp sau đây:

– Mất trí, chết, mất quyền công dân.

– Không đáp ứng được nhu cầu công việc

Điều 10. Điều kiện làm việc của BGĐ.

1. Phòng Tổ chức – hành chính công ty có trách nhiệm chuyển và nhận tất cả các công văn tài liệu của BGĐ:

1.1 Đối với các văn bản đến, phòng tổ chức – hành chính gửi trực tiếp đến Chủ tịch HĐQT công ty, Chủ tịch HĐQT công ty sẽ chỉ đạo, phê duyệt sao gửi và giao nhiệm vụ cho các cá nhân, đơn vị có liên quan để tổ chức thực hiện.

1.2. Đối với các công văn, quyết định do BGĐ ký phát hành phải được phòng tổ chức – hành chính công ty lưu trữ bản chính và kịp thời sao gửi cho các thành viên BGĐ, lãnh đạo phòng, ban, đơn vị trong công ty.

1.3. Phòng tổ chức – hành chính công ty cần sao gửi cho HĐQT các tài liệu liên quan về quản lý nhà nước, các quyết định điều hành quan trọng của giám đốc và các báo cáo định kỳ của công ty.

2. Tất cả các thành viên BGĐ có thể trực tiếp làm việc với HĐQT công ty.

3. Các thành viên BGĐ được hưởng lương, thưởng, phụ cấp, công tác phí….theo quy chế trả lương và các quy định về chế độ liên quan của công ty do HĐQT hoặc giám đốc công ty quyết định.

4. Các thành viên BGĐ được bố trí phòng làm việc riêng tại trụ sở chính của công ty với đầy đủ phương tiện làm việc, hội họp và tiếp khách.

Điều 11. Sửa đổi, bổ sung.

1. Trong quá trình thực hiện, bất kỳ thành viên nào của BGĐ cũng có thể đề xuất với giám đốc về việc sửa đổi bổ sung, thay thế những quy định của  Quy chế này cho phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.

2. Trong trường hợp các quy định của Điều lệ công ty hoặc nhân sự liên quan BGĐ thay đổi thì Quy chế này cũng phải sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với các thay đổi trong Điều lệ công ty.

3. Giám đốc đề xuất việc sửa đổi, bổ sung thay thế các quy định của Quy chế này để HĐQT công ty phê duyệt.

4. Bất cứ sửa đổi, bổ sung, thay thế nào trong Quy chế này chỉ có hiệu lực khi HĐQT phê duyệt.

Điều 12. Hiệu lực của Quy chế.

1. Quy chế này có hiệu lực khi được HĐQT phê duyệt phù hợp với các nguyên tắc hoạt động của HĐQT.

2. Quy chế này áp dụng cho tất cả các thành viên của BGĐ.

Điều 13. Điều khoản thi hành:

1. Các thành viên BGĐ có trách nhiệm thực hiện đúng Quy chế này.

2. Chủ tịch HĐQT công ty Cổ phần Môi trường Nam Định ký và công bố Quy chế này.

                                                             T/M HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

                                                                       CHỦ TỊCH

                                                                                 Triệu Đức Kiểm

Hotline: 02283.3848.141
Chat Facebook
Gọi điện ngay